Quy định về đứng tên chung trên sổ đỏ như thế nào? (ảnh minh họa)
Sổ đỏ là gì?
“Sổ đỏ” là thuật ngữ thông dụng được sử dụng bởi người dân, nhưng theo quy định của pháp luật, nó thực chất là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chính là văn bản pháp lý mà Nhà nước cấp để xác nhận về quyền sử dụng đất hợp pháp của người sở hữu.
Đất đai là tài sản thuộc sở hữu toàn dân, do chính Nhà nước đại diện làm chủ sở hữu và quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho các cá nhân theo quy định của Luật Đất đai.
Theo khoản 2 Điều 98 của Luật Đất đai năm 2013, nếu có nhiều người chung quyền sử dụng một thửa đất hoặc nhiều người chung sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, thì trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và Giấy chứng nhận quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất sẽ ghi đầy đủ tên của những người có quyền chung đó và mỗi người sẽ được cấp một Giấy chứng nhận riêng biệt. Tuy nhiên, trong trường hợp các chủ sử dụng hoặc chủ sở hữu yêu cầu, nhà nước có thể cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện của nhóm chủ sử dụng hoặc chủ sở hữu đó.
Quy định này cho phép nhiều người cùng chia sẻ quyền sử dụng đất đối với một thửa đất hoặc các tài sản liên quan. Điều này có thể áp dụng cho một số trường hợp, chẳng hạn như trong trường hợp gia đình chia sẻ một khu đất để xây dựng nhà ở chung, hoặc trong trường hợp các tổ chức cùng sở hữu một mảnh đất để thực hiện dự án cộng đồng. Trong Giấy chứng nhận, mỗi cá nhân hoặc hộ gia đình có quyền sử dụng riêng sẽ được ghi rõ tên và thông tin liên quan để đảm bảo tính minh bạch và rõ ràng về quyền lợi sử dụng đất.
Tổng kết lại, “sổ đỏ” là thuật ngữ thông dụng để gọi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người dân. Điều này là kết quả của việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho các cá nhân, hộ gia đình và tổ chức theo quy định pháp luật. Trong trường hợp một thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng, thì các thông tin về các chủ sử dụng đất sẽ được ghi rõ ràng và cấp một Giấy chứng nhận riêng biệt cho mỗi cá nhân hoặc hộ gia đình.
Tối đa bao nhiêu người đứng tên chung trên sổ đỏ?
Thửa đất mà có nhiều người chung quyền sử dụng đất, có nhiều người sở hữu chung nhà ở, các tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sẽ phải ghi đầy đủ tên của những người mà có chung quyền sử dụng đất, những người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và phải cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trong trường hợp các chủ sử dụng, các chủ sở hữu có yêu cầu thì sẽ cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. Một thửa đất hoàn hoàn sẽ được nhiều cá nhân, nhiều hộ gia đình hay nhiều tổ chức đứng chung quyền sử dụng.
Như vậy, quy định của pháp luật về đất đai không giới hạn số lượng cụ thể là phải tối đa bao nhiêu người được người đứng tên ở trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chỉ cần là người mà có chung quyền sử dụng hợp pháp về đất thì buộc phải ghi đầy đủ tất cả tên trong Giấy chứng nhận theo đúng quy định và dù có bao nhiêu người, hay danh sách có rất dài đi chăng nữa thì vẫn sẽ phải được liệt kê đầy đủ ở trên Giấy chứng nhận.
Cách ghi tên tại trang bìa Sổ đỏ, Sổ hồng
Trường hợp 1: Cách ghi tên khi người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở (chủ nhà và “chủ đất” là một)
Khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về cách ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:
* Cá nhân trong nước
Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”;”
* Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo quy định
Ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ nhân thân ghi “Hộ chiếu số:…, nơi cấp:…, năm cấp:…”; địa chỉ đăng ký thường trú của người đó ở Việt Nam (nếu có);
* Hộ gia đình sử dụng đất
Ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
Trường hợp chủ hộ gia đình hay người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người vợ hoặc chồng đó.
* Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng
Ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng như đối với trường hợp cá nhân trong nước hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định.
* Tổ chức trong nước
Tổ chức trong nước thì ghi tên tổ chức; tên giấy tờ, số và ngày ký, cơ quan ký giấy tờ pháp nhân (là giấy tờ về việc thành lập, công nhận tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoặc giấy phép, về đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật); địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;
* Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam
Ghi tên tổ chức kinh tế là pháp nhân thực hiện dự án đầu tư; tên giấy tờ, số và ngày ký, cơ quan ký giấy tờ pháp nhân (là giấy tờ về việc thành lập hoặc giấy chứng nhận, giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật); địa chỉ trụ sở chính của tổ chức tại Việt Nam.
* Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao: Ghi tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức.
* Cơ sở tôn giáo: Ghi tên của cơ sở tôn giáo và địa chỉ nơi có cơ sở tôn giáo;
* Cộng đồng dân cư: Ghi tên của cộng đồng dân cư (do cộng đồng dân cư xác định, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận) và địa chỉ nơi sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư.
Trường hợp 2. Người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất Giấy chứng nhận được cấp riêng cho người sử dụng đất và cấp riêng cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận được ghi theo quy định như sau:
– Giấy chứng nhận cấp cho người sử dụng đất chỉ ghi thông tin về người sử dụng đất như trường hợp 1.
– Giấy chứng nhận cấp cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chỉ ghi thông tin về chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất như quy định tại trường hợp 1, tiếp theo ghi “Sở hữu tài sản trên thửa đất… (ghi hình thức thuê, mượn,…) của… (ghi tên tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cho thuê, cho mượn,…)”.
Trường hợp 3: Thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp 4
Giấy chứng nhận được cấp cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi đã xác định được quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của từng người.
Trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin đầy đủ về người được cấp Giấy chứng nhận như quy định tại trường hợp 1; tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với… (ghi lần lượt tên của những người còn lại có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)”.
Nếu thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thỏa thuận bằng văn bản cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện (có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật) thì Giấy chứng nhận được cấp cho người đại diện đó. Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện, dòng tiếp theo ghi “Là người đại diện cho những người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)”.
Nếu có nhiều người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên trang 1 không hết thì dòng cuối trang 1 ghi “và những người khác có tên tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận này”; đồng thời tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận được ghi: “Những người khác cùng sử dụng đất (hoặc cùng sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất còn lại)”.
Trường hợp 4: Khi nhiều người được thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà những người được hưởng thừa kế có văn bản thỏa thuận chưa phân chia thừa kế và đề nghị cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện đối với toàn bộ diện tích đất, tài sản gắn liền với đất để thừa kế thì cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện đó. Văn bản thỏa thuận phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện như quy định tại trường hợp 1, dòng tiếp theo ghi “Là người đại diện của những người được thừa kế gồm:… (ghi lần lượt tên của những người được thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)”.
Trường hợp 5: Cấp giấy chứng nhận cho chủ sở hữu căn hộ chung cư
Cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu căn hộ chung cư thì Giấy chứng nhận cấp cho chủ sở hữu căn hộ ghi tên chủ sở hữu như quy định tại trường hợp 1.
Chi tiết xin liên hệ:
Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội
Điện thoại: 0866 222 823
Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com
Website: https://luatthaiduonghanoi.com
Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi
Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội