5 Trường hợp không được cấp sổ đỏ

5 Trường hợp không được cấp sổ đỏ (ảnh minh họa)

Sổ đỏ và sổ hồng là những tài liệu về bất động sản cực kỳ quan trọng, chúng không chỉ đơn thuần là các giấy tờ xác định quyền sử dụng và quyền sở hữu đất đai và nhà ở mà còn đóng một vai trò quyết định trong việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất và chủ sở hữu nhà ở. Điều này bởi vì sổ đỏ và sổ hồng cung cấp một bằng chứng pháp lý mạnh mẽ về quyền tài sản của chủ sở hữu, và chúng là cơ sở để thực hiện các giao dịch tài sản như mua bán, thừa kế, hay thế chấp.

Sổ đỏ, sổ hồng được hiểu là gì?

Hiện tại, trong lãnh vực pháp lý ở nhiều quốc gia, không tồn tại bất kỳ một văn bản nào cụ thể định nghĩa cho thuật ngữ “sổ đỏ”. Thông thường, người ta sử dụng thuật ngữ này để chỉ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” dựa trên màu sắc và bố cục ngoại vi của chính tài liệu này.

Tương tự, khi nói đến “sổ hồng,” người ta thường đề cập đến “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.” Thuật ngữ này thường xuất phát từ màu sắc và cấu trúc của “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở” tại các khu vực đô thị như thị trấn, nội thành, hoặc nội thị xã, được ban hành bởi Bộ Xây dựng hoặc cơ quan có thẩm quyền tương tự.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng cả hai thuật ngữ “sổ đỏ” và “sổ hồng” đều không được công nhận chính thức trong hệ thống pháp luật và chỉ là cách người dân thông thường gọi tài liệu liên quan đến quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở trong cuộc sống hàng ngày.

5 trường hợp không được cấp sổ đỏ theo Luật dự thảo

Sổ đỏ thường được hiểu như là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất màu đỏ. Đây là loại giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất phổ biến và quen thuộc nhất trong nền đất đai Việt Nam. Tuy nhiên, pháp luật đất đai của nước ta không có quy định cụ thể về Sổ đỏ. Sổ đỏ thường chỉ là một thuật ngữ thông dụng để mô tả một loại giấy tờ quyền sử dụng đất.

Theo Điều 144 Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi có các trường hợp không được cấp sổ đỏ như sau:

(1) Đất thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

(2) Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của dự thảo Luật, trừ trường hợp: đất được giao sử dụng chung với đất được giao quản lý thì được chứng nhận phần quyền sử dụng theo quyết định giao, cho thuê của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

(3) Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất; đất nhận khoán, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

(Hiện hành, Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.)

(4) Đất đã được đăng ký vào sổ địa chính nhưng đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện.

(Hiện hành quy định người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).

(5) Tổ chức, UBND cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm công trình giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.

So với hiện hành, không đề cập trường hợp người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Như vậy, các trường hợp không được cấp sổ đỏ đã được đưa từ Nghị định 43/2014/NĐ-CP lên Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi và đồng thời được sửa đổi, bổ sung so với hiện hành.

Trên đây là bài viết của chúng tôi về vấn đề “5 Trường hợp không được cấp sổ đỏ” Hãy theo dõi Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội để biết thêm nhiều kiến thức pháp lý nhé!\

Chi tiết xin liên hệ:

Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội

Điện thoại: 0866 222 823

Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com

Website: https://luatthaiduonghanoi.com

Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi

Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội

0866222823