Chào Tư vấn luật đất đai, tôi có mảnh đất được ông bà để lại. Nhưng mảnh đất chưa có sổ đỏ. tôi muốn làm sổ đỏ cho mảnh đất đó thì phải làm như thế nào? cần những hồ sơ giấy tờ gì? Mong Tư vấn đất đai có thể tư vấn giúp tôi Dịch vụ làm sổ đỏ nhanh, chuyên nghiệp, giá rẻ.
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Tư vấn về thủ tục làm sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) là câu hỏi chúng tôi nhận được khá nhiều. Sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) là văn bản pháp lý quan trọng đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ và là cơ sở giải quyết khi có tranh chấp. Vì vậy hãy cùng Tư vấn đất đai tìm hiểu nhé
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai năm 2013
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
Mục luc của bài viết
- 1 Luật làm sổ đỏ
- 1.1 Đất trích lục có làm sổ đỏ được không?
- 1.2 Làm sổ đỏ đất thừa kế không di chúc
- 1.3 Đất 50 năm có làm được sổ đỏ không?
- 1.4 Đất ao có làm được sổ đỏ không?
- 1.5 Làm sổ đỏ có cần ký giáp ranh không?
- 1.6 Làm sổ đỏ có cần giấy đăng ký kết hôn?
- 1.7 Đất vườn có làm sổ đỏ được không?
- 1.8 Đất khai hoang có được làm sổ đỏ không?
- 1.9 Đất ruộng có làm được sổ đỏ không?
- 1.10 Đất hoa màu có làm sổ đỏ được không?
- 2 Làm sổ đỏ đất thổ cư
- 3 Chi tiết liên hệ:
Luật làm sổ đỏ
Hiện nay, các văn bản pháp luật quy định về đất đai đó là Luật đất đai 2013, Nghị định 43/2014 hướng dẫn thi hành luật đất đai và một số văn bản khác như Nghị định 01/2017/NĐ-CP,…
Đất trích lục có làm sổ đỏ được không?
Đất trích lục là đất chỉ có trích lục bản đồ địa chính. Căn cứ theo Điểm b khoản 3 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định công việc của Văn phòng đăng ký đất đai khi đăng ký, cấp Giấy chứng nhận như sau:
“Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có)”
Theo đó, một số trường hợp, khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trích lục bản đồ địa chính để phục vụ việc cấp Giấy chứng nhận như đối chiếu về diện tích, kích thước, ranh giới thửa đất,…
Như vậy, trích lục bản đồ địa chính không phải là giấy tờ về quyền sử dụng đất. Hay nói cách khác, trích lục bản đồ địa chính không phải giấy tờ chứng minh điều kiện được cấp Giấy chứng nhận.
Điều 100 và Điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định các giấy tờ về quyền sử dụng đất. Hộ gia đình, cá nhân chỉ được cấp Giấy chứng nhận khi có đủ điều kiện theo trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc không có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Có một trong những loại giấy tờ ghi nhận quyền sử dụng đất như sau:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật..
Như vậy, trích lục bản đồ địa chính không phải là giấy tờ chứng minh điều kiện được cấp sổ đỏ mà chỉ được sử dụng để đối chiếu về ranh giới, diện tích, kích thước thửa đất. Việc có trích lục bản đồ địa chính thì không quan trọng. Nếu đủ điều kiện theo quy định thì mới được cấp sổ Đỏ
Làm sổ đỏ đất thừa kế không di chúc
Không có di chúc thì phần di sản sẽ chia theo pháp luật. Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hàng thừa kế theo pháp luật như sau:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại (ông bà), anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Thủ tục khai di sản thừa kế là đất đai không có di chúc
Bước 1: Công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế tại văn phòng công chứng.
Hồ sơ yêu cầu công chứng gồm có:
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó
- Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Bước 2: Công chứng viên tiến hành kiểm tra, xác minh, thụ lý công chứng và niêm yết tại UBND cấp xã nơi có đất. (theo Điều 58 Luật công chứng 2014 và Nghị định 29/2015/NĐ-CP).
Đất 50 năm có làm được sổ đỏ không?
Đất 50 năm không phải loại đất theo quy định của pháp luật mà đó là cách gọi của người dân dùng để chỉ loại đất có thời hạn sử dụng 50 năm.
Đất 50 năm được cấp Sổ đỏ nếu đủ điều kiện. Điều kiện được cấp Sổ đỏ không phụ thuộc vào thời hạn sử dụng đất. Hay nói cách khác, chỉ cần đáp ứng đủ điều kiện là được cấp.
Đất ao có làm được sổ đỏ không?
Quy định về đất ao cũng đã được nêu rõ trong Luật Đất đai 2013, cụ thể như sau:
- Đất ao được công nhận là đất ở nếu lô đất đó nằm trong cùng một thửa với đất có nhà trong khu dân cư được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 1 Điều 103 Luật Đất đai 2013
- Đất ao nằm trong trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất thổ cư thì được xếp vào nhóm đất nông nghiệp.
- Đất ao không cùng thửa với đất có nhà ở, sử dụng để nuôi trồng thủy sản được quy vào nhóm đất nông nghiệp. Trường hợp này đất ao thuộc nhóm đất nông nghiệp nên thường cũng sẽ không có quá nhiều khúc mắc trong quá trình sử dụng.
Theo Pháp luật quy định, đất ao được phép cấp sổ đỏ, tuy nhiên để được cấp sổ thì cần đảm bảo các điều kiện cụ thể dưới đây:
- Người sở hữu đất cần chứng minh được quyền sở hữu đất hợp pháp bằng các loại giấy tờ được chấp nhận. Nếu hộ gia đình không có các giấy tờ để chứng minh quyền sử dụng lô đất ao đó thì phải chứng minh được đã sử dụng ổn định từ trước ngày 01/07/2004 và có xác nhận từ UBND cấp xã là không có bất kỳ tranh chấp nào và phù hợp với quy hoạch.
- Đất thuộc đối tượng được cấp sổ đỏ theo quy định của Luật Đất Đai 2013.
- Đã nộp đầy đủ tiền sử dụng đất (trừ trường hợp thuộc đối tượng được miễn thuế sử dụng đất).
- Trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất buộc phải ghi rõ mục đích sử dụng đất.
Chính vì vậy, bạn cần xác định rõ ràng thông tin về mảnh đất ao tại cơ quan có thẩm quyền. Nếu đất ao mà bạn đang sở hữu không được công nhận là đất thổ cư thì khi muốn sử dụng để xây nhà hoặc chuyển nhượng cần thực hiện chuyển mục đích sử dụng trước khi xin cấp sổ đỏ.
Làm sổ đỏ có cần ký giáp ranh không?
Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, xác định ranh giới thửa đất như sau:
– Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc (là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố… để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới;
Đồng thời, yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đó không cần công chứng, chứng thực).
– Ranh giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của Tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất.
Như vậy, Làm sổ đỏ không nhất thiết cần ký giáp ranh.
Làm sổ đỏ có cần giấy đăng ký kết hôn?
Khi làm sổ đỏ không nhất thiết cần giấy đăng ký kết hôn.
Khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
Đất vườn có làm sổ đỏ được không?
Với trường hợp đất vườn có giấy tờ chứng minh nguồn gốc thuộc thửa đất theo điểm g khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ thì hoàn toàn được cấp sổ đỏ.
Với trường hợp đất vườn không có giấy tờ chứng minh nguồn gốc sử dụng muốn làm sổ đỏ thì được quy định tại Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 đất phải đáp ứng được các điều kiện như sau:
- Đất được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
- Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận Không vi phạm pháp luật về đất đai
- Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp
- Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.
Như vậy, nếu đất vườn thỏa mãn các điều kiện nêu trên thì hoàn toàn được cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ.
Đất khai hoang có được làm sổ đỏ không?
Đất khai hoang trên thực tế chủ yếu là đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận cho đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2013 và hướng dẫn bởi các Điều 20, 21, 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Đất khai hoang chỉ cần có đủ điều kiện theo quy định trên sẽ được cấp Sổ đỏ
Đất ruộng có làm được sổ đỏ không?
Một số trường hợp đất nông nghiệp sẽ có thể được cấp sổ đỏ:
- Thuộc kế hoạch sử dụng đất hàng năm tại địa phương, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Nhu cầu sử dụng đất thuộc dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Để được cấp sổ đỏ cho đất ruộng cần gửi đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất đến cơ quan có thẩm quyền tại địa phương. Khi được phê duyệt yêu cầu, người làm đơn sẽ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính với cơ quan nhà nước theo quy định của Pháp luật hiện hành.
Đất hoa màu có làm sổ đỏ được không?
Đất canh tác hoa màu cũng thuộc phân khúc đất nông nghiệp. Do đó, loại đất này giống với các loại đất khác trong luật đất đai. Vẫn được nhà nước quy định cấp sổ đỏ theo luật. Nếu đất hoa màu một trong những trường hợp được cấp sổ đỏ mà Nhà nước cấp.
Làm sổ đỏ đất thổ cư
Đất thổ cư là cách dân gian gọi đất ở, bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
Điều kiện chuyển sang đất thổ cư
Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất như sau:
“Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.”
Theo đó, tất cả các loại đất mà không phải là đất thổ cư thì không được xây dựng nhà ở, muốn xây dựng nhà ở thì trước tiên phải xin chuyển mục đích sử dụng đất. Căn cứ điểm d và điểm e khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013, tất cả các loại đất muốn chuyển sang đất ở (đất thổ cư) phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chi tiết liên hệ:
Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội
Điện thoại: 0932888386 / 0866222823
Email: luatthaiduongfdihanoi@gmail.com
Website: https://luatthaiduonghanoi.com – https://luatsudatdaivietnam.vn/
Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi
Địa chỉ: Toà Le Capitole, số 27 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội
Group tư vấn chuyên sâu: https://www.facebook.com/groups/3863756297185867