Tranh chấp liên quan đến việc nhượng đất và lấy tiền bồi thường?

Tranh chấp liên quan đến việc nhượng đất và lấy tiền bồi thường?

Câu chuyện về tranh chấp liên quan đến việc nhượng đất và lấy tiền bồi thường là một trong những vấn đề phức tạp và nhạy cảm trong lĩnh vực bất động sản và pháp luật. Trong thời đại hiện đại, với sự gia tăng đáng kể của sự phát triển đô thị và nhu cầu về đất đai, các vụ tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu đất đai và bồi thường đã trở nên phổ biến hơn bao giờ hết.

Hỏi: Kính gửi Công ty Luật TNHH Thái Dương FDI Hà Nội, Tôi có một thắc mắc và mong được luật sư tư vấn! Năm 1996, tôi được ông ký hợp đồng thuê đất trên bãi cát có tổng diện tích 1.510 m2. Đội chuyển nhượng đã trả lại ruộng của bà H 3 sào và dừng làm việc. Lúc đó, ông N., ngụ thôn 3, muốn mở trang trại trên bãi cát gần khu vực này nên muốn đào tạo lại. Tôi và bà B ở thôn 2 muốn đi đào tạo lại. Trí chuyển đi và ông N đưa tôi ra ruộng nhường 3 sào đất của bà H.

Từ năm 2007 đến 2018, tôi trồng lúa, đóng thuế đầy đủ cho nhà nước và không có tranh chấp gì. Hiện nay năm 2018 có phương án bồi thường và bà đã đến UBND xã để yêu cầu giải quyết, xã tên là gia đình bà H phải đến làm việc và bà có thể nhờ Công ty Luật TNHH Thái Dương FDI Hà Nội tư vấn cho tôi được không? khiếu nại lên TAND cấp huyện? Nếu tôi khởi kiện liệu tôi có mong gia đình mình sẽ thắng kiện không?

Rất mong nhận được phản hồi của luật sư và xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Theo thông tin ông cung cấp, năm 1996 ông được ông H. giao đất trên bãi cát với tổng diện tích 1.510 m2. Đội chuyển nhượng đã trả lại ruộng của bà H 3 sào và ngừng sản xuất. Khi đó, ông N., ngụ ấp 3, muốn mở trang trại trên bãi cát gần khu vực này. Địa điểm được chuyển nhượng và anh N đưa tôi ra hiện trường để bàn giao 3 sào của bà H. Khi đó, quy định tại Điều 24 và Điều 25 của luật cũ về quyền sử dụng đất (luật áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng đất đai) phân bổ) sẽ áp dụng:

“Điều 24:

Thẩm quyền giao đất vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp được quy định như sau:

1- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao đất cho các tổ chức;

2- UBND các huyện, thị xã, thị trấn thuộc tỉnh giao đất cho hộ gia đình, cá nhân.

Điều 25:

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Luật này không được ủy quyền cho cấp dưới.”

Như vậy, chữ ký của trưởng thôn giao đất nông nghiệp đã nhận khoán cho bạn hoặc bà H là không hợp lệ và không được dùng làm căn cứ để xác định chủ sở hữu quyền sử dụng đất. Để xác định chủ sở hữu quyền sử dụng đất này cần căn cứ vào sổ địa chính và tình hình sử dụng đất thực tế. Theo thông tin bạn cung cấp, gia đình bạn đã sử dụng đất ổn định từ năm 2007 và đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính về đất đai với nhà nước. Gia đình bạn đang ở trong hoàn cảnh có thể lấy được chứng chỉ. quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội, nếu có được UBND xã xác nhận là đất đang sử dụng ổn định và không có tranh chấp cho đến thời điểm bồi thường.

“Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

  1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
  2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Trong đó, việc xác định mục đích sử dụng đất ổn định căn cứ vào quy định tại Điều 21 Nghị định số 43/2014/ND-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, cụ thể như sau:

– Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ khi bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó cho đến thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận. quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng. Quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

Chi tiết liên hệ

Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội

Điện thoại: 0866 222 823

Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com

Website: https://luatthaiduonghanoi.com

Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi

Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội.

0866222823