Đất khai hoang có được bán không?

Việc bán đất khai hoang là một chủ đề phức tạp và có nhiều quy định pháp luật cụ thể mà người dân và các tổ chức cần tuân theo. Đất khai hoang thường được xem là tài sản quốc gia và có giới hạn về việc chuyển nhượng. Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp khi đất khai hoang có thể được bán.

Hỏi: Mong luật sư tư vấn giúp gia đình em! Tôi tên là H hiện cư trú tại huyện Phú Thiện, Đăk Lăk. Năm 1998, gia đình tôi và anh trai tôi khai hoang diện tích 45.300 m2 để trồng mía. Năm 2000, gia đình tôi đi xin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Diện tích đất của tôi là 23.000 m2. Trên giấy tờ, diện tích là 20.000 m2, thời hạn sử dụng đến tháng 11/2025, diện tích 3.000 m2, thời hạn sử dụng đến tháng 11/2020; Diện tích mảnh đất của anh tôi là 22.500 m2. Lô gỗ có diện tích 20.000 m2, thời gian sử dụng đến tháng 11 năm 2025.

Diện tích 2.500 m2, thời gian sử dụng đến tháng 11/2020; Năm 2018, người dân tộc thiểu số đã kiến nghị đòi lại diện tích trên; Tháng 4/2018, UBND Thành phố mời gia đình tôi sang làm việc và có văn bản nêu rõ hết thời hạn ghi trên giấy chứng nhận, gia đình tôi phải trả lại toàn bộ diện tích đất nêu trên cho xã, phường và không được cấp giấy chứng nhận. phải bồi thường và để lại cho hộ gia đình sản xuất. Vì thiếu hiểu biết, gia đình tôi đã ký vào đơn; Bởi lúc đó nhiều người nói với tôi rằng chỉ cần ký cũng không sao, vì UBND xã không có quyền thu hồi đất, và việc lập sổ giúp hộ dân tránh bị truy tố, giảm bớt tình trạng mất an ninh. . thời gian… Năm 2017, anh trai tôi đã bán mảnh đất trên cho người khác bằng giấy viết tay. Tháng 11/2018, UBND thị trấn mời gia đình tôi đến làm việc và yêu cầu tôi trả lại khu đất trên cho UBND thị trấn. Tôi xin nhờ luật sư và mong luật sư tư vấn cho gia đình tôi: Gia đình tôi có nên trả lại mảnh đất cho UBND xã như đã ghi trong biên bản không? Anh trai tôi bán đất cho người khác như vậy có vi phạm pháp luật không? Anh tôi có phải trả lại tiền cho người mua đất không? Gia đình xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Căn cứ theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

Như vậy, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là văn bản chứng minh quyền sở hữu đất đai của công dân. Việc UBND xã ban hành văn bản khôi phục thời hạn sử dụng đất khi gia đình bạn đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là trái pháp luật và xâm phạm quyền tài sản chung của cộng đồng.

Hơn nữa, căn cứ tại Điều 66 của Luật Đất đai 2013, quy định thẩm quyền thu hồi đất:

“1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.”

Theo quy định của luật này, UBND xã không có thẩm quyền thu hồi đất.

Vì mảnh đất này anh trai bạn đã bán cho người khác vào năm 2017 nên vẫn nằm trong hạn mức sử dụng đất, đồng thời mảnh đất này cũng là tài sản của anh trai bạn nên anh trai bạn có toàn quyền mua bán, chuyển nhượng, tặng cho. Nhà nước bảo đảm quyền sở hữu của công dân đối với tài sản của mình theo quy định tại Điều 167 và Điều 188 của Luật Đất đai năm 2013. Việc chuyển nhượng đất của anh chị là đúng quy định của pháp luật nên không phải bồi thường. Thông thường đối với người được chuyển nhượng.

 

Chi tiết liên hệ

Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội

Điện thoại: 0866 222 823

Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com

Website: https://luatthaiduonghanoi.com

Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi

Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội.

0866222823