Tặng cho quyền sử dụng đất đối với đồng sở hữu như thế nào? (ảnh minh họa)
Mục luc của bài viết
Sổ đỏ là gì?
Pháp luật hiện hành về đất đai tại Việt Nam cụ thể trong Luật đất đai không có quy định cụ thể về sổ đỏ mà trên thực tế thì sổ đỏ là từ mà người dân hay gọi thay cho giấy chứng nhận theo màu sắc như sổ đỏ, sổ hồng…
Chúng ta có thể thấy, tùy theo từng giai đoạn, ở Việt Nam có các loại Giấy chứng nhận như:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Từ ngày 10/12/2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận có bìa màu hồng).
Hiện nay, Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành kế thừa tên gọi Giấy chứng nhận mới. Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 nêu rõ:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Như vậy, Sổ đỏ là Giấy chứng nhận có bìa màu đỏ; Sổ hồng gồm 02 loại: Sổ hồng theo mẫu cũ (được cấp trước ngày 10/12/2009) và Sổ hồng mới có màu hồng cánh sen – Hiện nay, người dân đang được cấp loại sổ này.
Sổ đỏ, Sổ hồng là cách gọi phổ biến của người dân dùng để chỉ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận.
Quy định pháp luật về đất đồng sở hữu:
-
Cụm từ “đất đồng sở hữu” thực ra là cụm từ phổ biến được người dân dùng để chỉ những người có chung quyền sử dụng đất, như vợ chồng, bố mẹ và con cái, anh em ruột, anh em họ, hoặc là các cá nhân mua chung đất. Tuy nhiên, để gọi một cách chính xác, phải dùng cụm từ “đất đồng sử dụng” hoặc “đồng sử dụng đất” vì Hiến pháp và Luật Đất đai có quy định, người sử dụng đất có quyền “sử dụng” mà không phải là “sở hữu”. Như vậy, những người có chung quyền sử dụng đất sẽ được cùng đứng tên trên giấy chứng nhận, có các quyền liên quan đến việc sử dụng phần đất.
-
Cụm từ “đất đồng sử dụng” hoặc “đồng sử dụng đất” đúng nghĩa hơn khi ám chỉ quyền hạn của những cá nhân hoặc gia đình chia sẻ một mảnh đất cụ thể. Theo Hiến pháp và Luật Đất đai, người sử dụng đất có quyền sử dụng đất một cách hiệu quả, nhưng không có quyền sở hữu tuyệt đối, tức là họ không thể chuyển nhượng, bán, hay thế chấp toàn bộ diện tích đất một cách độc lập. Thay vào đó, họ chỉ có thể sử dụng và quản lý một phần của diện tích đất được ghi tên trong giấy chứng nhận.
-
Việc đăng ký tên của tất cả người sử dụng đất cùng một mảnh đất trên giấy chứng nhận là một biện pháp nhằm tạo ra sự minh bạch và công bằng trong việc quản lý đất đai. Điều này giúp đảm bảo rằng mỗi người có quyền sử dụng đất của mình và đồng thời phòng ngừa các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất trong tương lai.
-
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng việc sử dụng chung đất đồng nghĩa với việc chia sẻ trách nhiệm trong việc bảo vệ và bảo quản đất. Các bên có quyền tham gia vào quyết định về việc sử dụng đất và có trách nhiệm chung trong việc duy trì sự bền vững của nguồn tài nguyên đất đai cho cả gia đình hoặc tập thể.
Các bước thực hiện thủ tục tặng cho đất đồng sở hữu
Đất đồng sở hữu là thuật ngữ dùng để chỉ tình trạng một mảnh đất có nhiều người sở hữu cùng lúc. Điều này có thể xảy ra trong một số trường hợp khi nhiều cá nhân hoặc tổ chức quyết định mua chung một mảnh đất để sử dụng mà không chia thành từng phần riêng biệt.
Theo quy định tại Điều 218 Bộ luật dân sự 2015:
Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình.
Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.
-
Trường hợp một chủ sở hữu chung theo phần bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua. Trong thời hạn 03 tháng đối với tài sản chung là bất động sản, 01 tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác. Việc thông báo phải được thể hiện bằng văn bản và các điều kiện bán cho chủ sở hữu chung khác phải giống như điều kiện bán cho người không phải là chủ sở hữu chung.
-
Trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Tòa án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.
-
Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với bất động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc về Nhà nước, trừ trường hợp sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu chung còn lại.
-
Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu còn lại.
-
Trường hợp tất cả các chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình đối với tài sản chung thì việc xác lập quyền sở hữu được áp dụng theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật này.
Như vậy, tặng cho đất đồng sở hữu có thể thực hiện được trong trường hợp các chủ sở hữu chung đồng ý về việc tặng cho đất đồng sở hữu đó.
Chi tiết xin liên hệ:
Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội
Điện thoại: 0866 222 823
Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com
Website: https://luatthaiduonghanoi.com
Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi
Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội