Diện tích đất là bao nhiêu phần trăm?
Theo pháp luật, tùy theo mục đích sử dụng đất, đất được chia thành 3 nhóm chính:
Nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Trên cơ sở này, pháp luật không có quy định nào về tỷ lệ đất đai.
Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 132:
Tùy theo cơ sở đất đai, đặc điểm và nhu cầu của địa phương; Mỗi đô thị, huyện, thành phố được phép lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công cộng không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản; nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân địa phương.
Tỷ lệ đất (5% diện tích đất) là đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công cộng. Là tên loại đất trước đây được hợp tác xã trích theo tỷ lệ (5%) quỹ đất hợp tác xã; Hoặc, khi các hộ gia đình đưa đất vào hợp tác xã, họ có thể giữ lại 5% quyền tự chủ để phát triển kinh tế, như trồng rau, hoa màu.
Để tận dụng quỹ đất 5% của mỗi địa phương, người sử dụng đất phải sử dụng đất đúng quy hoạch và mục tiêu sử dụng đất.
Những vùng đất này được các cá nhân, hộ gia đình tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá cho thuê. 5% tiền thuê đất phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; và chỉ được sử dụng cho nhu cầu công cộng của các xã, quận, thành phố theo quy định của pháp luật.
Tỷ lệ đất có được cấp sổ đỏ không?
Trường hợp 5% người sử dụng đất có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Hộ gia đình hoặc cá nhân này khi đó có quyền nộp đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ngoài ra còn có quy định trích 5% quỹ đất nông nghiệp của đô thị để trồng trọt; và loại đất này vẫn đang được nhà nước quản lý. Vì vậy tỷ lệ đất có thể được cấp sổ đỏ. Đặc biệt:
Đất được lấy từ quỹ đất hợp tác xã trước năm 1993 và có giấy tờ
Trong trường hợp này, người điều hành lãnh thổ sẽ được cấp sổ đỏ nếu sở hữu một trong các giấy tờ sau:
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp; thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Cộng hòa Dân chủ miền Nam; Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam; Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; hoặc có tên trong Sổ đăng ký đất đai; sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
- Văn bản pháp luật liên quan đến việc thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; Giấy tờ bàn giao nhà tế bần gắn liền với đất.
- Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và mua bán nhà gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 có xác nhận của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Hồ sơ thanh lý, định giá nhà ở gắn liền với đất ở; Hồ sơ mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có liên quan theo chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
- Các loại văn bản khác được thành lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.
Đất được lấy từ quỹ đất hợp tác xã trước năm 1993 không có giấy tờ
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở và công trình xây dựng khác trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; Hiện nay, UBND xã nơi có đất khẳng định bên sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân này không có tranh chấp về quyền sử dụng đất. Đất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị; quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn; hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Nếu tại thời điểm nộp đơn, điều này không phù hợp với tiến độ; nhưng ông đã sử dụng đất trước khi quy hoạch được phê duyệt; hoặc sử dụng đất tại khu vực chưa có quy hoạch thì được công nhận một phần trăm quyền sử dụng đất.
Sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở và công trình xây dựng khác từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; được Ủy ban nhân dân xã xác nhận là đất không có xung đột về sử dụng đất. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất theo quy hoạch; hoặc không đúng tiến độ; nhưng đất đã được sử dụng trước khi quy hoạch được phê duyệt; sử dụng đất ở nơi chưa có quy hoạch; Chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp phải thu hồi đất; quyền sử dụng đất sẽ được công nhận.
Thủ tục cấp sổ đỏ tỷ lệ đất
Khi làm thủ tục cấp sổ đỏ theo tỷ lệ đất, người sử dụng đất phải chuẩn bị các hồ sơ sau:
- Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu).
- Bản sao chứng minh nhân dân, bản sao sổ hộ khẩu.
- Bản sao các giấy tờ chứng minh nguồn gốc đất đai.
Người sử dụng đất gửi yêu cầu đến Ủy ban nhân dân xã, khu phố nơi có đất. Sau đó, UBND xã/phố kiểm tra nguồn gốc đất đai, nhà cửa, công trình trên đất. Và xác nhận yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Đăng công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã trong thời hạn 15 ngày.
Sau đó, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất lập báo cáo kèm theo hồ sơ; Gửi đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân huyện.
Chi tiết xin liên hệ:
Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội
Điện thoại: 0866 222 823
Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com
Website: https://luatthaiduonghanoi.com
Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi
Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội