Trong quá trình phát triển đô thị, vấn đề liên quan đến mua bán đất hành lang giao thông đang trở thành một đề tài nóng bỏng, đặc biệt là khi sự cạnh tranh về không gian đô thị ngày càng gia tăng. Đất hành lang giao thông, thường được xem là lợi ích cộng đồng, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển hạ tầng giao thông. Tuy nhiên, liệu có được mua bán đất hành lang giao thông hay không? Quy định pháp luật hiện hành có những ràng buộc và điều kiện nào? Bài viết này sẽ đàm phán về những khía cạnh pháp lý liên quan đến việc mua bán đất trong hành lang giao thông và những thách thức mà cộng đồng có thể phải đối mặt trong quá trình này.
Xin chào Luật sư. Thời gian khoảng 2 tháng trước em có mua đất tại một công ty bất động sản, trong hợp đồng ghi diện tích đất là 300m2 nhưng khi thực hiện công chứng hợp đồng mua bán thì trong hợp đồng có ghi diện tích 128,2 m2 là đất thuộc hành lang an toàn giao thông đường bộ. Em có thắc mắc rằng theo quy định hiện nay thì có được mua bán đất hành lang giao thông hay không? Đất nằm trong hành lang an toàn đường bộ như vậy thì việc mua bán đất của em có gặp rủi ro gì hay không? Giả sử trong trường hợp tôi mua bán mà đất bị thu hồi thì việc thực hiện chi trả tiền bồi thường trong trường hợp thu hồi đất thuộc hành lang giao thông như thế nào? Mong được Luật sư hỗ trợ giải đáp, em xin chân thành cảm ơn!
Mục luc của bài viết
- 1 Có được mua bán đất hành lang giao thông hay không?
- 2 Công trình nằm trong hành lang giao thông có được bồi thường khi thu hồi đất thực hiện dự án hay không?
- 3 Chi trả tiền bồi thường trong trường hợp thu hồi đất thuộc hành lang giao thông như thế nào?
- 4 Trường hợp chậm thanh toán tiền bồi thường khi thu hồi đất thuộc hành lang giao thông thì xử lý như thế nào?
Có được mua bán đất hành lang giao thông hay không?
Theo quy định tại Điều 3 Luật giao thông đường bộ thì:
“ …
- Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ.”
Mặt khác, căn cứ theo quy định tại Điều 43, Luật Giao thông đường bộ:
“ 1. Phạm vi đất dành cho đường bộ gồm đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ.
- Trong phạm vi đất dành cho đường bộ, không được xây dựng các công trình khác, trừ một số công trình thiết yếu không thể bố trí ngoài phạm vi đó nhưng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép, gồm công trình phục vụ quốc phòng, an ninh, công trình phục vụ quản lý, khai thác đường bộ, công trình viễn thông, điện lực, đường ống cấp, thoát nước, xăng, dầu, khí.
- Trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ, ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này, được tạm thời sử dụng vào mục đích nông nghiệp, quảng cáo nhưng không được làm ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ. Việc đặt biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản.
- Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang an toàn đường bộ thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ.
Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật.
…”
Như vậy, đối với đất nằm trong hành lang an toàn giao thông đường bộ thì người sử dụng đất hợp pháp sẽ được tiếp tục sử dụng đúng mục đích. Tuy nhiên, việc sử dụng sẽ có phần sẽ bị hạn chế là không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình. Chẳng hạn như nếu gia đình bạn có đất nằm trong hành lang an toàn giao thông đường bộ thì bạn sẽ không được xây dựng nhà cửa kiên cố trên diện tích đất thuộc hành lang giao thông. Trong trường hợp người sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ công trình đường bộ thì phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước sẽ thu hồi phần đất đó và bồi thường theo quy định của pháp luật.
Công trình nằm trong hành lang giao thông có được bồi thường khi thu hồi đất thực hiện dự án hay không?
Tại khoản 1 Điều 88 của Luật Đất đai 2013 đã quy định nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất:
Điều 88. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất
- Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
- Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.
Tại khoản 3 Điều 89 của Luật Đất đai 2013 đã quy định bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất:
“Điều 89. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất
…
- Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành”.
Tại khoản 1 Điều 91 Luật Đất đai 2013 quy định về bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất:
“Điều 91. Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất
- Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt”.
Đồng thời theo quy định cụ thể của địa phương; quá trình quản lý, sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất để thực hiện.
Do vậy, để bảo đảm việc giải đáp câu hỏi nêu trên đúng quy định của pháp luật, người dân nên liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương để được hướng dẫn, trả lời cụ thể.
Chi trả tiền bồi thường trong trường hợp thu hồi đất thuộc hành lang giao thông như thế nào?
Về việc chi trả tiền bồi thường khi thu hồi đất thực hiện theo khoản 1 Điều 93 Luật Đất đai 2013 như sau:
“Điều 93. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
…”
Như vậy trong trường hợp phải bồi thường, sẽ phải thực hiện bồi thường trong vòng 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành.
Trường hợp chậm thanh toán tiền bồi thường khi thu hồi đất thuộc hành lang giao thông thì xử lý như thế nào?
Về trường hợp chậm trả tiền bồi thường khi thu hồi đất được quy định tại khoản 2 Điều 93 Luật Đất đai 2013 như sau:
“Điều 93. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
…
- Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.”
Theo quy định nêu trên, trường hợp chậm thanh toán tiền bồi thường thì bên bồi thường còn phải trả thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
Ngoài ra tại khoản 4 Điều này thì nếu có trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.
Chi tiết liên hệ
Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội
Điện thoại: 0866 222 823
Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com
Website: https://luatthaiduonghanoi.com
Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi
Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội.