Quy Định Về Chuyển Nhượng, Tặng Cho Đất Lúa Theo Nghị Định 102 (Hiệu Lực Từ 1/8/2024)

Quy Định Về Chuyển Nhượng, Tặng Cho Đất Lúa Theo Nghị Định 102 (Hiệu Lực Từ 1/8/2024)


1. Đất Lúa và Chuyển Nhượng, Tặng Cho

Đất lúa là loại đất nông nghiệp quan trọng dùng để canh tác lúa, được Nhà nước quản lý chặt chẽ để đảm bảo an ninh lương thực. Trước đây, việc chuyển nhượng hoặc tặng cho đất lúa chỉ được phép đối với những cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp (thường gọi là “nông dân”). Tuy nhiên, từ ngày 1/8/2024, Nghị định 102 hướng dẫn Luật Đất đai 2024 đã nới lỏng quy định, mở rộng đối tượng được nhận chuyển nhượng, tặng cho đất lúa.


2. Thay Đổi Quan Trọng Theo Nghị Định 102

Không Cần Xác Nhận “Nông Dân”

Trước đây, để nhận chuyển nhượng hoặc tặng cho đất lúa, cần có xác nhận là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp (“nông dân”). Nghị định 102 đã loại bỏ yêu cầu này.

Định nghĩa “nông dân”: Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là người:

  • Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, hoặc công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp.
  • Có thu nhập từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.

Các trường hợp không được coi là “nông dân”:

  1. Cán bộ, công chức, viên chức, quân nhân, người hưởng lương từ ngân sách.
  2. Người hưởng lương hưu.
  3. Người nghỉ mất sức lao động, thôi việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng.
  4. Người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Mở Rộng Đối Tượng Nhận Chuyển Nhượng, Tặng Cho

  • Cá nhân không phải “nông dân”: Được nhận chuyển nhượng, tặng cho đất lúa trong hạn mức. Nếu diện tích vượt hạn mức, cần:
    • Thành lập tổ chức kinh tế.
    • Lập phương án sử dụng đất trồng lúa.
    • Được UBND cấp huyện phê duyệt.
  • Người thừa kế: Được nhận thừa kế đất lúa không giới hạn diện tích.

3. Hạn Mức Chuyển Nhượng, Tặng Cho Đất Lúa

Theo Luật Đất đai 2024:

  • Đất trồng cây hằng năm, nuôi trồng thủy sản, làm muối:
    • Tối đa 3 ha (Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long).
    • Tối đa 2 ha (khu vực khác).
  • Đất trồng cây lâu năm:
    • Tối đa 10 ha (đồng bằng).
    • Tối đa 30 ha (trung du, miền núi).
  • Đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng trồng:
    • Tối đa 30 ha.
  • Tổng hạn mức:
    • Tối đa 5 ha cho nhiều loại đất (trồng cây hằng năm, nuôi trồng thủy sản, làm muối).
    • Thêm 5 ha đất trồng cây lâu năm (đồng bằng) hoặc 25 ha (trung du, miền núi).
    • Thêm 25 ha đất rừng sản xuất là rừng trồng.

Lưu ý:

  • Đất nhận chuyển nhượng, thuê, nhận thừa kế, tặng cho từ người khác không tính vào hạn mức nêu trên.

4. Trường Hợp Đặc Biệt

  • Cá nhân nhận chuyển nhượng, tặng cho đất lúa vượt hạn mức:
    • Phải thành lập tổ chức kinh tế.
    • Phải có phương án sử dụng đất.
    • Phải được UBND cấp huyện phê duyệt.
  • Người thừa kế đất lúa:
    • Không bị giới hạn về diện tích.

5. Ý Nghĩa Quy Định Mới

  • Mở rộng quyền lợi: Cho phép cá nhân không phải là “nông dân” tiếp cận đất lúa, tạo cơ hội kinh doanh và đầu tư.
  • Bảo vệ quỹ đất lúa: Yêu cầu lập phương án sử dụng đất và không được bỏ hoang, đảm bảo duy trì sản xuất nông nghiệp.
  • Đơn giản hóa thủ tục: Bỏ yêu cầu xác nhận “nông dân”, giúp giao dịch đất lúa thuận lợi hơn.

6. Lời Kết

Quy định mới về chuyển nhượng, tặng cho đất lúa theo Nghị định 102 là bước tiến quan trọng trong chính sách quản lý đất đai, cân bằng giữa bảo vệ đất nông nghiệp và tạo điều kiện phát triển kinh tế. Tuy nhiên, cần tuân thủ đúng hạn mức và các yêu cầu pháp lý khi giao dịch đất lúa để đảm bảo quyền lợi và tránh vi phạm quy định.

Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội

Chúng tôi cam kết hỗ trợ bạn nhanh chóng và hiệu quả!

0866222823