Đất ONT có lên thổ cư được không?

Căn cứ vào từng mục đích sử dụng đất khác nhau mà đất đai được phân thành nhiều loại khác nhau. Để thống nhất cũng như dễ dàng hơn trong việc quản lý và thống kê đất đai hàng năm, mỗi loại đất này đều được pháp luật đặt ra một ký hiệu riêng quy định cho từng loại đất khác nhau. Tuy nhiên điều này lại gây khó khăn cho người sử dụng đất trong việc nhớ và phân biệt được từng ký hiệu loại đất khác nhau. Một trong những ký hiệu đất thường gặp nhiều hiện nay đó là ký hiệu ONT, vậy ký hiệu ONT là ký hiệu của loại đất nào? Đất ONT muốn lên thổ cư có được hay không? Việc cấp sổ đỏ cho đất ONT được dựa trên quy định nào của pháp luật hiện nay?

Căn cứ pháp lý

  • Luật đất đai năm 2013
  • Thông tư 25/2014/TT-BTNMT

Nội dung tư vấn 

Đất ONT là gì theo quy định của pháp luật?

Căn cứ tại Phụ lục số 01 về  Ký hiệu bản đồ địa chính ban hành kèm theo Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT thì theo đó, ONT là ký hiệu của đất ở tại nông thôn thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.

Tại khoản 1 Điều 143 Luật đất đai năm 2013, quy định về đất ở tại nông thôn (ONT) như sau: “Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt”. 

Diện tích của đất ONT sẽ dựa trên việc căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.

Bên cạnh đó, việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.

Đất ONT có lên thổ cư được không?

Hiện nay, pháp luật chưa đặt ra quy định nào về đất thổ cư. Tuy nhiên, dựa trên thực tế thì có thể hiểu đất thổ cư chính là đất ở, loại đất này bao gồm hai loại đất đó là

  • Đất ở tại nông thôn, ký hiệu là ONT
  • Đất ở tại đô thị, ký hiệu là ODT

Đất thổ cư là loại đất có thể được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện của pháp luật về đất đai trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo đó thì loại đất thổ cư này có thể được phép xây dựng nhà ở, các công trình gắn liền phục vụ cho đời sống. 

Như vậy, căn cứ theo các quy định trên thì có thấy rằng, đất ONT hay đất ở tại nông thôn là một dạng của đất thổ cư, chỉ khác là đất ONT là tên gọi theo quy định của pháp luật còn đất thổ cư là tên gọi theo cách nói truyền thống của người dân để phân biệt với đất thổ canh (đất canh tác).

Đất ONT có được cấp sổ đỏ không?

Căn cứ Điều 143 Luật Đất đai 2013, đất thổ cư nông thôn (ONT) là loại đất do xã quản lý nằm tại khu vực nông thôn. Theo quy định này, đất ONT được phân thành các loại như sau:

  • Đất để xây dựng nhà ở, đất ở do hộ gia đình, xây dựng các công trình phục vụ đời sống;
  • Vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn.

Đất ONT thường có ranh giới địa chính nằm ở nông thôn và do xã quản lý và có chính sách thuế cũng như quy hoạch riêng. Chính vì vậy mà việc đất ONT có được cấp sổ đỏ hay không sẽ phụ thuộc vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.

Lưu ý:

Đối với đất nằm trong khu đô thị đang quy hoạch để lên thành phố thì không còn được gọi là đất ở nông thôn.

Điều kiện để đất ONT được cấp sổ đỏ là gì?

Điều 97 Luật đất đai năm 2013 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) như sau:

“Điều 97. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

  1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

  1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này”.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 99 Luật đất đai năm 2013, để đất ONT được cấp sổ đỏ thì phải thuộc một trong các trường hợp sau đây:

“1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất”.

Ngoài ra, đối với trường hợp đất ONT không phải là đất để xây dựng nhà ở, đất ở do hộ gia đình, xây dựng các công trình phục vụ đời sống mà là đất vườn trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn nếu muốn được cấp sổ đỏ thì cần tiến hành làm các thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành.

 

Chi tiết liên hệ

Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội

Điện thoại: 0866 222 823

Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com

Website: https://luatthaiduonghanoi.com

Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi

Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội.

0866222823