Đề xuất về bồi thường đất khi nhà nước thu hồi (ảnh minh họa)
-
Khái Quát Về Bồi Thường Đất Khi Nhà Nước Thu Hồi
Trong bối cảnh hiện nay, việc bồi thường và đền bù đất đang trở thành một phần quan trọng trong quy trình thu hồi đất của Nhà Nước. Bồi thường và đền bù đất thường được sử dụng song song với nhau trong nhiều lĩnh vực của pháp luật, bao gồm pháp luật dân sự, pháp luật lao động, pháp luật hình sự, bồi thường nhà nước, và pháp luật đất đai. Các lĩnh vực này đều có các quy định và phạm vi bồi thường riêng biệt.
Trước đây, theo Điều 4 của Luật Đất Đai năm 2003, bồi thường khi Nhà Nước thu hồi đất được định nghĩa là việc Nhà Nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người sử dụng đất. Tuy nhiên, quy định này chưa thể hiện đầy đủ bản chất và các thiệt hại liên quan đến việc thu hồi đất bởi Nhà Nước. Do đó, theo Luật Đất Đai năm 2013, khái niệm “bồi thường khi Nhà Nước thu hồi đất” đã được điều chỉnh thành “bồi thường về đất”. Quy định này chỉ xác định phạm vi bồi thường liên quan đến đất, không bao gồm bồi thường cho các thiệt hại khác.
-
Các Trường Hợp Được Đền Bù Đất Khi Nhà Nước Thu Hồi
Theo quy định của pháp luật hiện nay, khi Nhà Nước thu hồi đất, người sử dụng đất có thể được đền bù đất trong các trường hợp sau:
-
Bồi Thường Về Đất: Các hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất có thể được đền bù về đất nếu đáp ứng các điều kiện quy định theo pháp luật. Điều này bao gồm các chủ thể không thuộc loại đất thuê từ Nhà Nước hoặc không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, miễn là họ đáp ứng các tiêu chí được quy định.
-
Bồi Thường Chi Phí Đầu Tư Đất Còn Lại: Trong trường hợp đất còn lại không bị thu hồi, các chủ thể có thể được đền bù về chi phí đầu tư đã đầu tư vào đất còn lại, với điều kiện họ đáp ứng các yêu cầu theo quy định của pháp luật.
-
Các Trường Hợp Không Được Đền Bù Đất Khi Nhà Nước Thu Hồi
Ngoài các trường hợp được đền bù đất, có những tình huống không đủ điều kiện để được đền bù, bao gồm:
-
Đất Được Giao Mà Không Thu Tiền Sử Dụng Đất: Trừ trường hợp đất được giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, hoặc làm muối theo quy định tại Điều 129 của Luật Đất Đai năm 2013.
-
Đất Được Nhà Nước Giao Cho Tổ Chức Sử Dụng Nhưng Được Miễn Tiền Sử Dụng Đất: Ví dụ như tổ chức được miễn phí sử dụng đất.
-
Đất Được Thuê Dưới Hình Thức Thuê Đất Trả Tiền: Trong trường hợp đất được thuê dưới hình thức trả tiền hàng năm hoặc một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền sử dụng đất, trừ trường hợp các đối tượng được xác định là hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng.
-
Đất Nông Nghiệp Thuộc Quỹ Đất Công Ích Của Xã, Phường: Xã, phường được phép cấp quỹ đất công ích không quá 5% tổng diện tích đất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất lâu năm hoặc từ đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại, tặng cho Nhà Nước, hoặc từ đất nông nghiệp thu hồi để phục vụ nhu cầu công ích của địa phương.
-
Đất Được Nhà Nước Giao Để Quản Lý Nhưng Không Được Giao Quyền Sử Dụng Đất: Đất được Nhà Nước giao để quản lý mà không được giao quyền sử dụng đất thông qua các hình thức khác, như thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, hay chuyển quyền sử dụng đất.
-
Đất Không Đủ Điều Kiện Để Được Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất: Trừ trường hợp đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 1/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình hoặc cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nhưng không đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất Đai năm 2013.
Chi tiết xin liên hệ:
Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội
Điện thoại: 0866 222 823
Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com
Website: https://luatthaiduonghanoi.com
Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi
Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội