Quy định về quyền sử dụng đất
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì người sử dụng đất khi được Nhà nước công nhận thì sẽ có quyền sử dụng. Đây là một trong những quyền quan trọng và có ý nghĩa rất lớn trong quá trình sử dụng đất của họ. Hiện nay thì khái niệm quyền sử đất đã xuất hiện nhiều trong những loại giấy tờ đất đai quan trọng. Để đảo đảm quyền lợi hợp pháp và chính đáng của mình thì người dân cần nắm được quy định về quyền sử dụng đất.
Luật Đất đai 2013 hiện hành có quy định người dân được quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Cụ thể, tại Điều 5 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất bao gồm:
– Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác
– Hộ gia đình, cá nhân;
– Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
– Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
– Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Như vậy, đất đai theo quy định pháp luật Việt Nam thì thuộc sở hữu của toàn dân và do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và quản lý sau đó sẽ trao quyền cho các đối tượng sử dụng đất.
Đòi lại đất cho ở nhờ trước năm 1975 được không?
Hiện nay cá tranh chấp liên quan đến việc đòi lại nhà cho ở nhờ hay cho mượn là khá phổ biến. Tuy nhiên phần lớn người dân khi gặp tranh chấp và giải quyết tranh chấp nhà đất này lại không biết cũng như không hiểu rõ được các quy định của pháp luật hiện hành, vậy nên việc giải quyết tranh chấp diễn ra khá khó khăn khi mà nhiều giấy tờ hay người dân không có đủ căn cứ pháp lý.
Đòi lại nhà cho ở nhờ, cho mượn là một quá trình tương đối phức tạp. Thời gian giải quyết tranh chấp này thường kéo dài. Khi chủ nhà không có thỏa thuận hay hợp đồng với người mượn, ở nhờ nhà thì lấy lại bằng một trong các cách sau:
Cách 1. Các bên tự thương lượng, đàm phán giải quyết tranh chấp
Căn cứ theo quy định tại Điều 499 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền của bên cho mượn tài sản như sau:
- Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thỏa thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù biên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý
- Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thỏa thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn.
- yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản do bên mượn gây ra
Như vậy, để đòi lại nhà cho mượn, chủ nhà phải thông báo trước một khoảng thời gian hợp lý cho bên mượn biết về việc có như cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng nhà ở đó. Chủ nhà có thể tùy chọn cách thức thông báo như lời nói, văn bản, tin nhắn, email,…
Thậm chí, chủ nhà được đòi lại ngay tức khắc mà không cần bên mượn đồng ý nếu người đó sử dụng nhà không đúng mục đích như thỏa thuận ban đầu: cho người khác ở nhờ mà không được chủ nhà đồng ý, mượn nhà nhưng không phải để ở,…
Các bên tranh chấp tự thương lượng, hòa giải tranh chấp là việc làm được pháp luật khuyến khích. Tại giai đoạn này, các bên có thể tự đưa ra phương án giải quyết. Nếu phương án được cả hai bên thống nhất thực hiện thì tranh chấp đương nhiên chấm dứt. Tuy nhiên, tỷ lệ các bên thương lượng, hòa giải thành ở giai đoạn này không lớn. Do đó, nếu muốn việc đàm phán thành công thì cần có bên thứ ba đứng giữa làm “trọng tài”. Một trong những phương pháp hữu hiệu thường được sử dụng là yêu cầu Ủy ban nhân dân xã tiến hành hòa giải.
Cách 2: Hòa giải tranh chấp đòi lại nhà cho ở nhờ, cho mượn tại Ủy ban nhân dân xã
Đầu tiên các bên cần gửi đơn yêu cầu Ủy ban nhân dân xã tiến hành hòa giải. Khi nhận được đơn Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã sẽ tổ chức hòa giải tranh chấp đất trong thời hạn 45 ngày. Buổi hòa giải được tổ chức với đầy đủ các bên tham gia theo đúng quy định của luật. Kết quả của việc hòa giải dù có thành công hay không cũng đều phải lập thành biên bản.
Hòa giải ở Ủy ban nhân dân xã sẽ giúp các bên đưa ra được phương án giải quyết tranh chấp một cách khách quan hơn. Do đó có sự tham gia của bên thứ ba, đóng vai trò như một trọng tài trong quá trình hòa giải. Trên cơ sở các ý kiến và thông tin những người trong ban hòa giải đưa ra. Các bên tranh chấp sẽ dễ dàng chốt được phương án giải quyết. Tránh làm mất thời gian cũng như hòa khí giữa các bên.
Cách 3: Khởi kiện tranh chấp đòi lại nhà cho ở nhờ ra Tòa án
Thủ tục dưới đây áp dụng đối với tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân trong nước với nhau.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
– Đơn khởi kiện theo mẫu.
– Tài liệu, giấy tờ chứng minh yêu cầu khởi kiện như: Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng), hợp đồng, văn bản cho mượn nhà (nếu có),…
+ Hợp đồng, văn bản cho ở nhờ, cho mượn nhà: Hợp đồng này có giá trị chứng minh người đang chiếm hữu, sử dụng nhà, không phải là chủ sở hữu hợp pháp căn nhà. Bên cạnh đó, hợp đồng cũng thể hiện rõ các điều khoản quy định về quyền và nghĩa vụ của hai bên phải thực hiện; Thời hạn chấm dứt hợp đồng theo sự thỏa thuận của các bên; Trách nhiệm của bên có hành vi vi phạm hợp đồng;…
+ Giấy tờ chứng minh chủ sở hữu nhà ở như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản và gắn liền với đất. Hợp đồng, giấy tờ thể hiện nội dung giao dịch, thỏa thuận cho mượn, cho ở nhờ. Các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp.
+ Các giấy tờ khác như: Hồ sơ xin cấp phép xây dựng; Quyết định chấp thuận và giấy phép xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Hợp đồng mua nhà; Hợp đồng thuê mua; Văn bản tặng cho; Di chúc có nội dung chứng minh được quyền sở hữu căn nhà; Văn bản hoặc hợp đồng góp vốn; Bản án; quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác để chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với căn nhà đang tranh chấp.
– Bản sao giấy tờ tùy thân
– Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân.
Bước 2: Nộp hồ sơ khởi kiện
Địa điểm nộp hồ sơ: Nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc (điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).
Các phương thức nộp quy định tại khoản 1 Điều 190 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015:
a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;
b) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có);
c) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính.
Bước 3: Tòa án tiếp nhận và thụ lý
– Tòa án ra thông báo nộp tạm ứng án phí.- Người khởi kiện nộp tạm ứng án phí tại chi cục thi hành án cấp huyện theo giấy báo và mang biên lai nộp lại cho Tòa.
– Tòa thụ lý.
Thẩm phán thụ lý vụ án khi nhận được tài liệu, chứng cứ và đơn khởi kiện trong trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tạm ứng án phí.
Bước 4: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm
Thời hạn chuẩn bị xét xử tối đa không quá 04 tháng, kể từ ngày thụ lý; trường hợp phức tạp có thể gia hạn một lần tối đa 02 tháng (Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự).
Căn cứ vào Điều 203 và Điều 208 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện những việc sau:- Thu thập, xác minh tài liệu cần có cho quá trình giải quyết tranh chấp. Các bên cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
– Lấy ý kiến, lời khai của các bên và những người liên quan.- Tổ chức phiên họp để rà soát việc tiếp cận, giao nộp, công khai chứng cứ và hòa giải.
Bước 5: Xét xử sơ thẩm
Nếu không thuộc trường hợp hòa giải thành, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án, Thẩm phán sẽ quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Sau khi tiến hành các hoạt động nêu trên, các phán quyết cuối cùng được Tòa án đưa ra và mở phiên tòa xét xử vụ án.
Bước 6: Thi hành án
Hướng dẫn viết mẫu đơn kiện đòi lại đất
- Cần phải ghi một cách chi tiết, rõ ràng, chính xác các thông tin về nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến việc khởi kiện đòi lại đất đai để tòa án có thể tiến hành giải quyết một cách triển để
- Xác định chính xác các nội dung tranh chấp và những yêu cầu mà nguyên đơn mong muốn tòa án giải quyết liên quan đến việc đòi lại đất đai
- Khi trình bày nội dung khởi kiện thì cần phải ghi rõ nguồn gốc, nguyên do phát sinh tranh chấp, thực trạng, hậu quả, những cứ cứ liên quan có kèm theo chứng minh quyền và lợi ích đang bị xâm phạm. Từ việc ghi rõ nội dung tranh chấp trong đơn khởi kiện sẽ là căn cứ rõ ràng để tòa án chấp nhận đơn khởi kiện, thụ lý và tiến hành giải quyết. Tránh trình bày một cách chung chung dẫn đến tòa án yêu cầu bổ sung sửa đổi đơn khởi kiện gây mất thời gian.
- Việc ký đơn khởi kiện nên thực hiện theo đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự quy định đối với người viết đơn hoặc người viết đơn là đại diện theo ủy quyền của cá nhân, tổ chức.
Chi tiết xin liên hệ:
Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội
Điện thoại: 0866 222 823
Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com
Website: https://luatthaiduonghanoi.com
Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi
Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội