Tranh chấp đất đai là tranh chấp có thủ tục khá phức tạp và kéo dài. Trong nhiều trường hợp, người ta không thể viết đơn khởi kiện, thu thập chứng cứ, chứng minh và tranh luận trước tòa để thắng kiện.
Tranh chấp đất đai (Hình Internet)
Mục luc của bài viết
Thế nào là tranh chấp đất đai
Theo Khoản 3 Điều 3 Luật Đất đai 2013 và Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, tranh chấp đất đai là tranh chấp về việc ai có quyền sử dụng đất. đất đai như tranh chấp ranh giới. lấn, chiếm,… Các tranh chấp về chuyển nhượng, tặng cho, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất không phải là tranh chấp về đất đai.
Ý nghĩa của việc xác định tranh chấp nào là tranh chấp đất đai: Tranh chấp xác định ai có quyền sử dụng đất phải được giải quyết tại Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, huyện, thành phố) nơi có đất nếu muốn khởi kiện. Nói cách khác, tranh chấp đất đai không phải lúc nào cũng được đưa ra tòa mà phải được giải quyết trong nội bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, nếu không vụ việc sẽ bị hoãn.
Hòa giải ở cấp Ủy ban nhân dân xã trước khi khởi kiện
Theo khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013, tranh chấp đất đai mà các bên không giải quyết được thì phải gửi đơn yêu cầu hòa giải đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Theo khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, đối với các tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: Tranh chấp về các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản. Tài sản chung của vợ chồng có quyền sử dụng đất,… không cần phải hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Như vậy, chỉ có tranh chấp về việc giao quyền sử dụng đất mới được giải quyết ở cấp ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Giải quyết tranh chấp khi đất có Sổ đỏ
Sau khi hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã không thành mà các bên vẫn có nhu cầu giải quyết tranh chấp thì các bên chỉ có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân.
Giải quyết tranh chấp khi đất không có Sổ đỏ
Sau khi hòa giải không thành trong UBND cấp xã, nếu đất không có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/ Nghị định 2014/ND-CP Các bên có thể lựa chọn một trong hai giải pháp sau:
– Nộp đơn khiếu nại lên Tòa án nhân dân.
– Đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện giải quyết (theo từng trường hợp cụ thể).
Khả năng thắng kiện trước khi khởi kiện
* Lý do phải xét tới khả năng thắng kiện
Khi xảy ra tranh chấp, các bên đều có động cơ và mục đích thắng kiện riêng, tuy nhiên trước khi khởi kiện các bên nên cân nhắc khả năng thắng kiện vì:
– Nếu nguyên đơn thua kiện thì phải chịu án phí, chưa bao gồm các chi phí khác.
– Thời hạn khởi kiện thường dài.
*Cơ sở xem xét khả năng thắng kiện
Căn cứ Điều 6 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh yêu cầu khởi kiện của mình là có căn cứ và hợp pháp. Tòa án chỉ thu thập và xác minh bằng chứng trong những trường hợp được quy định.
Vì vậy, muốn thắng kiện thì phải có bằng chứng chứng minh cho yêu cầu bồi thường khi khởi kiện.
Theo Điều 93 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định, để tạo thành một bằng chứng, nó phải có tất cả các đặc tính sau:
– Tính khách quan (thực tế);
– Sự liên quan đến tình tiết của vụ án;
– Tính hợp pháp.
Vì vậy, chỉ khi có bằng chứng thì mới có khả năng thắng kiện.
Đơn phải được đăng ký và nộp tại Tòa án có thẩm quyền
Theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền của Tòa án bao gồm: thẩm quyền theo loại vụ việc, thẩm quyền theo cấp độ và thẩm quyền theo vùng lãnh thổ.
Căn cứ Điều 9, Điều 26(a), Điều 1, Điều 3, Điều 35 và điểm (c), Điều 1, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, trong đơn phải ghi rõ: Tòa án nhân dân + tên quận/huyện , huyện, thị xã, thị xã thuộc tỉnh và thị trấn trực thuộc trung ương nơi phát sinh tranh chấp đất đai.
Đồng thời, sau khi điền xong yêu cầu, người nộp đơn lựa chọn trình bày yêu cầu của mình theo một trong ba hình thức sau:
– Nộp trực tiếp cho tòa án (phổ biến nhất);
– Gửi cho Tòa án qua đường bưu điện;
– Nộp trực tuyến bằng phương thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Thời gian giải quyết tranh chấp đất đai
Theo Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, thời gian xét xử sơ thẩm được quy định như sau:
– Thời gian chuẩn bị xét xử tối đa là 6 tháng, cụ thể:
+ Thời gian chuẩn bị xét xử là 4 tháng kể từ ngày nghiệm thu hồ sơ.
+ Đối với vụ việc có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể quyết định kéo dài thời gian chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng.
– Thời hạn đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm (tối đa không quá 02 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử).
+ Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa;
+ Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn là 02 tháng.
Như vậy, thời gian từ ngày thụ lý hồ sơ đến khi mở phiên tòa sơ thẩm tối đa là 8 tháng, không tính thời gian hoãn đương sự hoặc tạm đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án. Tuy nhiên, theo pháp luật, đây chỉ là thời hạn xét xử sơ thẩm; trên thực tế, cuộc tình có thể kéo dài nhiều năm.
Chi tiết xin liên hệ:
Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội
Điện thoại: 0866 222 823
Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com
Website: https://luatthaiduonghanoi.com
Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi
Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội