Mức giá đền bù đất trang trại năm 2023 là bao nhiêu?

Đất trang trại là gì?

Hiện nay, Luật Đất đai không định nghĩa cụ thể về đất trang trại, nhưng có thể hiểu đất trang trại bao gồm các loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp dùng để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối,…

Quy định về đất sử dụng cho kinh tế trang trại

Theo Điều 142 Luật Đất đai 2013 quy định: Nhà nước khuyến khích hình thức kinh tế trang trại của hộ gia đình, cá nhân nhằm khai thác có hiệu quả đất đai để phát triển sản xuất, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối gắn với dịch vụ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

Hình thức sử dụng đất trang trại

Đất sử dụng cho kinh tế trang trại gồm:

– Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối quy định tại Điều 129 Luật Đất đai;

– Đất do Nhà nước cho thuê;

– Đất do thuê, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho;

– Đất do nhận khoán của tổ chức;

– Đất do hộ gia đình, cá nhân góp.

Một số quy định liên quan đến đất làm trang trại

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm kinh tế trang trại được chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất theo quy định của pháp luật.

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp thì được tiếp tục sử dụng theo quy định sau đây:

– Trường hợp đất được giao không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Đất đai thì được tiếp tục sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai;

– Trường hợp đất được giao không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối khi hết thời hạn được giao thì phải chuyển sang thuê đất;

– Trường hợp sử dụng đất do được Nhà nước cho thuê, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, được tặng cho, nhận khoán của tổ chức; do hộ gia đình, cá nhân góp vốn thì được tiếp tục sử dụng theo quy định của Luật Đất đai.

Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức kinh tế trang trại để bao chiếm, tích tụ đất đai không vì mục đích sản xuất.

Mức giá đền bù đất trang trại hiện nay

Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì trang trại của bạn nằm trong hành lang lưới điện 500kv Long phú- Ô Môn của quốc gia. Căn cứ vào Nghị định 14/2014/ NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật điện lực về an toàn điện, việc bồi thường khi giải tỏa hành lang an toàn điện được quy định cụ thể như sau:

“Điều 20. Bồi thường hỗ trợ đối với nhà ở, công trình ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không nhưng nằm giữa hai đường dây dẫn điện trên không điện áp từ 500 kV trở lên

  1. Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân nằm ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, nhưng nằm giữa hai đường dây dẫn điện trên không điện áp 500 kV trở lên được xem xét bồi thường, hỗ trợ và di dời khi có một trong các điều kiện sau:
    a) Cường độ điện trường lớn hơn quy định tại Khoản 4 Điều 13 Nghị định này;
    b) Khoảng cách theo phương nằm ngang giữa hai dây dẫn pha ngoài cùng gần nhất của hai đường dây dẫn điện £ 60 mét.
  2. Trường hợp nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân có khoảng cách như quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này và cường độ điện trường đảm bảo theo quy định tại Khoản 4 Điều 13 Nghị định này, nếu chủ sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có văn bản đề nghị được ở lại gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện thì được xem xét ở lại và được bồi thường, hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất ở, diện tích nhà ở và công trình phụ phục vụ sinh hoạt như đối với đất ở, nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không quy định tại Điều 18 và Điều 19 Nghị định này.”

Theo đó nếu thuộc trường hợp được bồi thường mức giá bồi thường được quy định như sau :

Căn cứ quy định tại khoản 2 điều 74 của luật đất đai ” Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thuhồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất” theo đó giá đất được dùng để tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất sẽ do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm thu hồi đất, quy định về khung giá đất để tính tiền bồi thường như sau :

Điều 113 Luật đất đai 2013 quy định về khung giá đất như sau:

“Chính phủ ban hành khung giá đất định kỳ 05 năm một lần đối với từng loại đất, theo từng vùng. Trong thời gian thực hiện khung giá đất mà giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá tối thiểu trong khung giá đất thì Chính phủ điều chỉnh khung giá đất cho phù hợp”.

Tại Khoản 1, Điều 114 Luật Đất đai quy định về bảng giá đất và giá đất cụ thể như sau:

“Căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất trước khi ban hành. Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.

Trong thời gian thực hiện bảng giá đất, khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất hoặc giá đất phổ biến trên thị trường có biến động thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh bảng giá đất cho phù hợp.

Trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất ít nhất 60 ngày, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi dự thảo bảng giá đất đến cơ quan có chức năng xây dựng khung giá đất xem xét, trường hợp có chênh lệch lớn về giá đất giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.”

Ngoài ra, tại Nghị định 96/2019/NĐ-CP quy định về khung giá đất đối với từng loại đất theo từng vùng quy định tại Điều 113 Luật Đất đai 2013. Cụ thể:

Điều 3. Khung giá đất

  1. Nhóm đất nông nghiệp:
  2. a) Khung giá đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác – Phụ lục I;
  3. b) Khung giá đất trồng cây lâu năm – Phụ lục II;
  4. c) Khung giá đất rừng sản xuất – Phụ lục III;
  5. d) Khung giá đất nuôi trồng thủy sản – Phụ lục IV;

đ) Khung giá đất làm muối – Phụ lục V.

Như vậy, theo quy định nêu trên để xác định mức giá đất đền bù là bao nhiêu phải căn cứ vào bảng giá đất cụ thể của từng địa phương do UBND tỉnh nơi có đất quy định, giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng của loại đất bị thu hồi, được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm. Do bạn chưa cung cấp địa điểm chi tiết nên chúng tôi chưa thể tư vấn cụ thể cho bạn được. Theo đó, bạn có thể tìm thấy đơn giá đền bù tại quyết định của UBND tỉnh nơi bạn đang sống ban hành quy định về giá các loại đất vào ngày 1/1 hàng năm.

 

Chi tiết xin liên hệ:

Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội

Điện thoại: 0866 222 823

Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com

Website: https://luatthaiduonghanoi.com

Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi

Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội

 

0866222823