Phân biệt tranh chấp đất đai và tranh chấp về đất đai

Phân biệt tranh chấp đất đai và tranh chấp về đất đai
Phân biệt tranh chấp đất đai và tranh chấp về đất đai

Phân biệt tranh chấp đất đai và tranh chấp về đất đai theo quy định

Khái niệm đất đai và tranh chấp về đất đai

– Theo khoản 2 Điều 3 Luật đất đai năm 2013, Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đó là những sự mâu thuẫn, bất đồng giữa các chủ thể trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất.

– Tranh chấp về đất đai là tất cả các tranh chấp có đối tượng là đất đai như

+ Tranh chấp đất đai

+ Tranh chấp thừa kế là quyền sử dụng đất.

+ Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất.

+ Tranh chấp liên quan đến các giao dịch về quyền sử dụng đất như chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển đổi quyền sử dụng đất, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tặng cho quyền sử dụng đất…

Bản chất đất đai và tranh chấp về đất đai

– Tranh chấp đất đai là tranh chấp về việc ai là người có quyền sử dụng đất.

– Tranh chấp về đất đai

+ Tranh chấp đất đai là tranh chấp về việc ai là người có quyền sử dụng đất

+ Bản chất của tranh chấp thừa kế là quyền sử dụng đất là tranh chấp về vấn đề thừa kế nhưng có đối tượng là quyền sử dụng đất

+ Bản chất của tranh chấp tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất là tranh chấp về vấn đề hôn nhân và gia đình nhưng có đối tượng là quyền sử dụng đất

+ Bản chất của tranh chấp liên quan đến các giao dịch về quyền sử dụng đất là tranh chấp về hợp đồng dân sự nhưng có đối tượng là quyền sử dụng đất.

Thủ tục hòa giải ở cấp cơ sở đất đai và tranh chấp về đất đai

– Tranh chấp đất đai: bắt buộc phải tiến hành hòa giải ở cơ sở

Theo khoản 2 Điều 202 Luật đất đai 2013 quy định: “ Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.”

– Tranh chấp về đất đai:

+ Đối với tranh chấp về việc ai là người có quyền sử dụng đất thì các bên tranh chấp phải tiến hành hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã theo Điều 202 Luật đất đai 2013.

+ Đối với các loại tranh chấp khác có liên quan đến quyền sử dụng đất như tranh chấp về thừa kế có liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất, tranh chấp liên quan đến các giao dịch về quyền sử dụng đất thì thủ tục hòa giải không bắt buộc phải thực hiện nhưng Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

Tuy nhiên, trong thực tế có nhiều trường hợp nhầm lẫn khi xác định bản chất của các loại tranh chấp dẫn đến việc Tòa yêu cầu các bên phải hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã trước thì mới đủ điều kiện khởi kiện khi tranh chấp đó không cần phải hòa giải gây phiền hà, mất thời gian cho các bên tranh chấp.

Thẩm quyền giải quyết đất đai và tranh chấp về đất đai

– Tranh chấp đất đai có các hình thức giải quyết sau:

+ Giải quyết tranh chấp bằng con đường khởi kiện:

Thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền theo thủ tục tố tụng dân sự

Thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền theo thủ tục tố tụng hành chính

+ Giải quyết bằng con đường khiếu nại:

Thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền

– Tranh chấp về đất đai:

+ Tranh chấp về ai là người có quyền sử dụng đất:

Thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền theo thủ tục tố tụng dân sự

Thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền theo thủ tục tố tụng hành chính

Thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền

+ Đối với các loại tranh chấp khác có liên quan đến quyền sử dụng đất như tranh chấp về thừa kế có liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất, tranh chấp liên quan đến các giao dịch về quyền sử dụng đất thì thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền theo thủ tục tố tụng dân sự.

Thời hiệu khởi kiện đất đai và tranh chấp về đất đai

– Đối với tranh chấp đất đai: không áp dụng thời hiệu khởi kiện.

– Đối với tranh chấp về đất đai:

+ Đối với tranh chấp về việc ai là người có quyền sử dụng đất thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện.

+ Tranh chấp liên quan đến các giao dịch về quyền sử dụng đất thì thời hiệu khởi kiện đối với dạng tranh chấp này được áp dụng như đối với thời hiệu khởi kiện đối với các tranh chấp về hợp đồng nói chung.

Theo Điều 429 Bộ luật dân sự năm 2015:

“Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm”.

Như vậy, thời hiệu khởi kiện của dạng tranh chấp này là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

+ Tranh chấp thừa kế là quyền sử dụng đất thì thời hiệu khởi kiện đối với dạng tranh chấp này được áp dụng như đối với thời hiệu khởi kiện đối với các tranh chấp về thừa kế tài sản nói chung. Theo khoản 1 Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015:

“1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế”.

Như vậy, thời hiệu khởi kiện đối với loại tranh chấp này là 30 năm tính từ thời điểm mở thừa kế.

+ Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện.

Chi tiết xin liên hệ

Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội

Điện thoại: 0866 222 823

Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com

Website: https://luatthaiduonghanoi.com

Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi

Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội

0866222823