Quy định về hiến đất làm đường nông thôn như thế nào năm 2024?

Tại các vùng nông thôn hiện nay, việc giao thông đi lại còn khá khó khăn và chưa được thuận tiện. Chính vì vậy, ở một số địa phương việc người dân hiến đất để làm đường nông thôn xảy ra khá phổ biến. Việc hiến đất làm đường nông thôn được thực hiện theo quy định pháp luật về đất đai. Để bảo đảm quyền lợi cho bản thân khi hiến đất làm đường, người dân cần nắm được các quy định về hiến đất làm đường nông thôn như thế nào năm 2024?

Hiến đất là gì?

Theo pháp luật về đất đai hiện hành không có quy định việc người dân “hiến” một phần đất để làm đường hoặc công trình công cộng mà quy định việc:

– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức.

– Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.

– Đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì được tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước.

– Tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng.

– Tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

Do đó, “hiến đất” có thể xem đây là việc người dân tặng cho quyền sử dụng một phần đất hoặc toàn bộ phần đất mà mình thuộc quyền sử dụng cho cơ quan có thẩm quyền địa phương thực hiện dự án xã hội.

Khi người dân tự nguyện hiến đất để làm đường nông thôn thì có còn quyền sử dụng đối với mảnh đất đó không?

Theo Điều 65 Luật Đất đai 2013 quy định về việc thu hồi đất do tự nguyện trả lại đất như sau:

“1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:

a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

d) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;

đ) Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;

e) Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.

  1. Việc thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều này phải dựa trên các căn cứ sau đây:

a) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người để thừa kế đã chết đó đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

d) Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;

đ) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người đối với trường hợp quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này.

  1. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Theo đó, nhà nước thu hồi đất người dân hiến thì khi có quyết định thu hồi rồi người dân không còn quyền sử dụng đất nữa.

Ai có thẩm quyền thu hồi đất do người dân tự nguyện hiến đất để làm đường?

Tại Điều 66 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền thu hồi đất như sau:

“1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

  1. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

  1. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.”

Theo đó, người dân hiến đất để làm đường sẽ do UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất.

Thủ tục hiến đất làm đường nông thôn như thế nào?

Để hiến đất làm đường, Luật Đất đai 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP đã hướng dẫn cụ thể thủ tục hiến đất làm đường nông thôn như sau:

Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất tại tổ chức hành nghề công chứng (Văn phòng/Phòng công chứng).

Bước 2: Thực hiện xây dựng công trình công cộng (đường, nghĩa trang liệt sĩ…) trên đất được tặng cho.

Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai đo đạc, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai căn cứ vào:

– Văn bản tặng cho quyền sử dụng đất đã được UBND cấp xã xác nhận.

– Hiện trạng sử dụng đất.

Sau khi đo đạc, chỉnh lý biến động, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thông báo cho người sử dụng đất nộp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xác nhận sự thay đổi trong diện tích đất.

Riêng trường hợp người sử dụng đất, cá nhân, hộ gia đình tặng cho toàn bộ quyền sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để quản lý.

 

Chi tiết liên hệ

Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội

Điện thoại: 0866 222 823

Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com

Website: https://luatthaiduonghanoi.com

Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi

Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội.

0866222823