Quyền sử dụng đất của doanh nghiệp Nhà nước 

Quyền sử dụng đất của doanh nghiệp Nhà nước 

Một vấn đề quan trọng đặt ra trong quá trình cổ phần hóa DNNN (chuyển đổi vốn của DNNN) là việc xác định giá trị quyền sử dụng đất căn cứ vào giá trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình cổ phần hóa, giá trị đất thấp hơn nhiều so với giá thị trường, gây thất thu rất lớn cho nhà nước. Chính phủ yêu cầu kiểm toán các công ty 100% vốn đại chúng và các công ty 100% vốn của các tập đoàn kinh tế lớn nhằm đảm bảo an ninh vốn chặt chẽ. Nhà nước sẽ xem xét kết quả đánh giá của công ty và giải quyết các vấn đề tài chính trước khi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa.

Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) không được sử dụng tài sản thuê, vốn hoặc quyền sử dụng đất để cấp vốn hoặc đầu tư vào bất động sản, trừ các DNNN có ngành nghề kinh doanh chính là bất động sản. Bạn không được góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư chứng khoán hoặc công ty đầu tư chứng khoán.

Khi đầu tư, mua sắm tài sản cố định bên ngoài để sử dụng, kể cả phương tiện vận tải phục vụ hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ, DNNN phải tuân thủ quy định của Luật Đấu thầu và các quy định khác có liên quan.

Trường hợp doanh nghiệp đại chúng là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, xây dựng chưa tạo thành tài sản để vận hành, sử dụng nếu không tiếp tục đầu tư vào dự án thì công ty có thể chuyển nhượng dự án đó cho doanh nghiệp khác. nhà đầu tư, nhà đầu tư khác.

Tuy nhiên, doanh nghiệp đại chúng có quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản của doanh nghiệp để đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của pháp luật mà Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty có thẩm quyền quyết định từng hợp đồng thuê, thế chấp, cầm cố tài sản có giá trị dưới 50% vốn chủ sở hữu được ghi trong báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của công ty tính đến thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định. hoặc tài sản cầm cố nhưng giá trị còn lại của tài sản thuê, thế chấp, cầm cố không vượt quá hạn mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật Đầu tư công.

Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty ủy quyền cho Tổng giám đốc hoặc Giám đốc quyết định việc thuê, thế chấp, cầm cố tài sản theo quy định của Điều lệ hoặc quy chế tài chính của công ty.

Trong trường hợp cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản trên mức quy định là 50% vốn chủ sở hữu ghi trong quyết toán quý, năm của công ty thì Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty sẽ có quan hệ với xã hội. cơ quan đại diện cho chủ nhà xem xét, quyết định trước khi ký kết hợp đồng thuê, thế chấp, thế chấp.

Đây là quy định mới của Nghị định số 32/2018/ND-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/ND-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về quản lý nhà nước. thủ đô. đầu tư vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 5 năm 2018 và thay thế Quyết định số 51/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ một số nội dung về thoái vốn, bán cổ phần và đăng ký giao dịch và niêm yết chứng khoán của công ty đại chúng; Quyết định số 41/2015/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc bán cổ phần theo lô và các quy định của Bộ, cơ quan ngang Bộ trái với quy định tại Nghị định này.

Quyền sử dụng đất của doanh nghiệp Nhà nước theo quy định pháp luật
Quyền sử dụng đất của doanh nghiệp Nhà nước theo quy định pháp luật

Doanh nghiệp nhà nước có được cấp Sổ đỏ đối với phần đất đang thuê hay không?

Tài sản cấu thành quyền sử dụng đất của các công ty khi cổ phần hóa cũng là vấn đề cần được quy định rõ ràng, không chỉ vì sự minh bạch trong việc sử dụng, quản lý tài sản quốc gia mà còn vì hiệu quả sử dụng các tài sản này. sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. cạnh tranh trong mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội hiện nay.

Theo Điều 35 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, quy định liên quan đến tài sản gắn liền với đất không có Giấy chứng nhận quyền sở hữu khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là như sau:

“Tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận là tài sản khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu khi thuộc một trong các trường hợp sau:

Tài sản gắn liền với đất khi đất có tài sản này không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai và Nghị định này;

Tài sản thuộc sở hữu nhà nước, trừ trường hợp tài sản đó được xác định là phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính”

Tài sản gắn liền với đất không phải chứng nhận quyền sở hữu theo quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định này.

Trong khi đó, Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 quy định về tài sản công như sau:

“Hàng hóa công là hàng hóa thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm: hàng hóa công dùng cho hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh, an ninh của cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản cơ sở hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản xác lập tài sản của toàn dân; tài sản công tại công ty; tiền thuộc ngân sách nhà nước, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai và các tài nguyên khác”.

Ngoài ra, Điều 97 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 quy định về tài sản công của doanh nghiệp như sau:

Tài sản công tại công ty

1.Tài sản công được Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý và đã được đưa vào thành phần vốn nhà nước của doanh nghiệp.

2.Tài sản công được Nhà nước giao cho công ty quản lý không bao gồm vốn Nhà nước tại công ty.

Như vậy, trường hợp bạn đề cập tài sản được xây dựng bằng vốn đơn vị (có thể hiểu là vốn của công ty) trên đất thuê của Nhà nước thì dự án này không được xác định là tài sản công (tài sản công thuộc sở hữu của Nhà nước).

Vì vậy, các công ty có thể thực hiện các bước đăng ký tài sản gắn liền với đất để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Chi tiết liên hệ:

Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội

Điện thoại: 0932888386 / 0866222823

Email: luatthaiduongfdihanoi@gmail.com

Website: https://luatthaiduonghanoi.com – https://luatsudatdaivietnam.vn/

Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi

Địa chỉ: Toà Le Capitole, số 27 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội

Group tư vấn chuyên sâu: https://www.facebook.com/groups/3863756297185867

0866222823