Thẩm quyền cho thuê đất mặt nước là ai?

Tìm Hiểu Về Đất Mặt Nước

(Ảnh minh họa)


Đất mặt nước là gì?

Thuật ngữ “đất mặt nước” đề cập đến các khu vực đất liền bị che phủ bởi nước, bao gồm các vùng gần nguồn nước như sông, hồ, ao, hoặc ven biển. Đây là những vùng đất thường xuyên tiếp xúc với nước và chịu ảnh hưởng từ các yếu tố tự nhiên như mực nước, dòng chảy, hay thủy triều.

Theo Thông tư liên tịch 5-TT/LB, đất mặt nước được chia thành hai loại:

  1. Đang sử dụng: Các khu vực mặt nước đang được khai thác cho mục đích như nuôi trồng thủy sản.
  2. Có khả năng sử dụng: Các khu vực chưa được khai thác nhưng có tiềm năng phát triển.

Căn cứ pháp lý quản lý đất mặt nước

  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP: Quy định chi tiết việc quản lý đất đai.
  • Luật Đất đai 2013: Làm rõ các nguyên tắc sử dụng và quyền hạn liên quan đến đất mặt nước.

Thẩm quyền cho thuê đất mặt nước

Quy định chung

Việc giao hoặc cho thuê đất mặt nước được quy định tại Điều 4 Thông tư 02/2015/TT-BTMT (sửa đổi bởi Thông tư 24/2019/TT-BTNMT).

  • Đất bãi bồi ven sông, ven biển, đất có mặt nước ven biển chưa sử dụng:
    Được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao hoặc cho thuê để sử dụng vào mục đích được pháp luật quy định.
  • Dự án đầu tư sử dụng mặt nước biển (từ mép nước thấp nhất trung bình nhiều năm trở ra phía biển):
    Thực hiện theo quy định pháp luật về khai thác tài nguyên biển.

Cơ quan có thẩm quyền

Theo Điều 59 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền quyết định cho thuê đất được phân cấp như sau:

  1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
    • Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo.
    • Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
  2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
    • Giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân.
    • Giao đất cho cộng đồng dân cư.
    • Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp (trên 0,5 ha) phải có sự chấp thuận của UBND cấp tỉnh.
  3. Ủy ban nhân dân cấp xã:
    • Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích.

Cơ quan quản lý đất mặt nước

Theo Điều 24 Luật Đất đai 2013Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trách nhiệm quản lý đất mặt nước được giao cho:

  1. Cơ quan trung ương:
    Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chính về quản lý đất đai trên toàn quốc.
  2. Cơ quan địa phương:
    • Sở Tài nguyên và Môi trường: Quản lý đất đai ở cấp tỉnh.
    • Phòng Tài nguyên và Môi trường: Quản lý đất đai ở cấp huyện, quận, thị xã.
    • Cán bộ địa chính: Thực hiện quản lý đất đai tại xã, phường, thị trấn.

Lợi ích từ việc quản lý đất mặt nước hiệu quả

  1. Phát triển kinh tế:
    Tận dụng tối đa tiềm năng đất mặt nước để phát triển ngành nuôi trồng thủy sản.
  2. Bảo vệ môi trường:
    Hướng dẫn khai thác bền vững, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.
  3. Tăng cường pháp lý:
    Quy định rõ ràng giúp hạn chế tranh chấp và đảm bảo quyền lợi cho các bên liên quan.

Kết luận

Đất mặt nước đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Việc giao hoặc cho thuê đất mặt nước phải tuân thủ quy định pháp luật, đồng thời được các cơ quan có thẩm quyền quản lý và giám sát chặt chẽ.

Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc tư vấn pháp lý, vui lòng liên hệ:

Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội

0866222823