Thủ tục hiến đất làm đường theo quy định năm 2024

Có rất nhiều cá nhân, tổ chức, hộ gia đình hiện nay hiến đất để làm đường nhằm giúp giao thông tại khu vực đó được dễ dàng và thuận lợi hơn. Việc hiến đất làm đường phải được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành. Vì vậy, để tránh vô tình vi phạm pháp luật, cá nhân, tổ chức, hộ gia đình cần nắm được quy trình thủ tục hiến đất làm đường. Vậy, Thủ tục hiến đất làm đường theo quy định năm 2024 hiện hành như thế nào? 

Thẩm quyền thu hồi đất do người dân hiến đất để làm đường?

Tại Điều 66 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền thu hồi đất do người dân hiến đất để làm đường như sau:

“1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

  1. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

  1. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.”

Theo đó, người dân hiến đất để làm đường sẽ do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

Thủ tục đối với người hiến đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Người đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi hoàn tất thủ tục hiến đất thì phải đăng ký biến động đất đai theo quy định tại điểm a khoản 4 khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013 như sau:

Theo đó, để thực hiện việc hiến đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Đồng thời, trường hợp người dân đăng ký biến động khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho việc hiến đấy thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động.

Thủ tục thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất

Căn cứ khoản 3 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định người hiến đất có thể thực hiện theo trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng như sau:

Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng thì phải lập văn bản tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định.

Sau khi hoàn thành xây dựng công trình công cộng trên đất được tặng cho, Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ vào văn bản tặng cho quyền sử dụng đất đã được UBND cấp xã xác nhận và hiện trạng sử dụng đất để đo đạc, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và thông báo cho người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để xác nhận thay đổi. 

Trường hợp người sử dụng đất tặng cho toàn bộ diện tích đất đã cấp Giấy chứng nhận thì thu hồi Giấy chứng nhận để quản lý.

Như vậy, sau khi tặng cho quyền sử dụng đất để thực hiện dự án người dân cần phải  nộp Giấy chứng nhận đã cấp sau đó thực hiện việc chỉnh lý biến động đất đai.

Thủ tục hiến đất làm đường theo quy định

Để hiến đất làm đường, Luật Đất đai 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn cụ thể thủ tục, trình tự như sau:

Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất tại tổ chức hành nghề công chứng (Văn phòng/Phòng công chứng).

Bước 2: Thực hiện xây dựng công trình công cộng (đường, nghĩa trang liệt sĩ…) trên đất được tặng cho.

Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai đo đạc, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai căn cứ vào:

– Văn bản tặng cho quyền sử dụng đất đã được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận.

– Hiện trạng sử dụng đất.

Sau khi đo đạc, chỉnh lý biến động, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thông báo cho người sử dụng đất nộp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xác nhận sự thay đổi trong diện tích đất.

Riêng trường hợp người sử dụng đất, cá nhân, hộ gia đình tặng cho toàn bộ quyền sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để quản lý.

Khi người dân hiến đất thì có còn quyền sử dụng đối với mảnh đất đó không?

Theo Điều 65 Luật Đất đai 2013 quy định về việc thu hồi đất do tự nguyện trả lại đất như sau:

“1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:

a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

d) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;

đ) Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;

e) Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.

  1. Việc thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều này phải dựa trên các căn cứ sau đây:

a) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người để thừa kế đã chết đó đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

d) Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;

đ) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người đối với trường hợp quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này.

  1. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Theo đó, nhà nước thu hồi đất khi người dân tự nguyện trả hiến đất thì có quyết định thu hồi rồi người dân không còn quyền sử dụng đất nữa.

 

Chi tiết liên hệ

Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội

Điện thoại: 0866 222 823

Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com

Website: https://luatthaiduonghanoi.com

Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi

Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội.

0866222823