Quy định chung về đất không có lối đi
Phần đất không có đường đi hay còn gọi là đất không có lối đi là phần diện tích đất của người ở phía bên trong bị vây bọc xung quanh những bất động sản của chủ sở hữu khác mà không có đủ lối đi ra đường lớn. Đất không có đường đi cũng có thể được xác định là những thửa đất khi tra cứu trên bản đồ địa chính không thể hiện trên bản đồ phần đường đi vào.
Phần lối đi dẫn ra đường lớn được người dân sử dụng làm lối đi chung, tuy nhiên thực tế việc xác định diện tích để xây dựng lối đi chung không rõ ràng rất dễ phát sinh những tranh chấp.
Thửa đất không có lối đi giải quyết thế nào?
Bộ luật Dân sự đã quy định tại Điều 254 về quyền về lối đi qua như sau:
- Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.
Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.
Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thoả thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.
- Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.
Điều này có nghĩa là, nếu thửa đất của bạn không có lối đi do bị vây bọc bởi đất của các hộ gia đình khác thì bạn có quyền yêu cầu chủ thửa đất vây bọc thửa đất của bạn mở lối đi cho bạn.
Bạn cần đặt vấn đề, thương lượng để mua lại hoặc chừa một phần đất của bất động sản vây bọc nhằm làm đường. Để thỏa thuận được, bạn cần thương lượng về vấn đề mở đường và đền bù hoặc giá mua lại đoạn đường đó.
Nếu không thể thỏa thuận được, bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trước đó, bạn nên nộp đơn yêu cầu hòa giải lên Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Cơ quan này sẽ cử người phân tích quyền và nghĩa vụ cho các bên, động viên, hòa giải người có thửa đất vây quanh mở đường cho bạn. Đây là cách tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho bạn nhất.
Bạn cần lưu ý rằng, sau khi đã thỏa thuận xong việc mở đường cho thửa đất, bạn cần thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai để tránh xảy ra tranh chấp sau này.
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án thực hiện ra sao?
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân được thực hiện theo quy định Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, cụ thể như sau :
Bước 1: Các bên tranh chấp nộp đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
Căn cứ theo quy định tại khoản 3, Điều 35; Điều 37; điểm c, khoản 1, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, việc xác định nơi nộp đơn khởi kiện như sau :
– Đối với trường hợp mà đương sự ở nước ngoài thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có bất động sản sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai ;
Việc xác định đương sự ở nước ngoài được thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 7 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP, cụ thể:
+ Nếu đương sự là người nước ngoài hoặc người Việt Nam mà không định cư, học tập, công tác tại Việt Nam thì được xác định là đương sự ở nước ngoài ;
+ Nếu đương sự là người nước ngoài hoặc người Việt Nam mà định cư, học tập, công tác tại Việt Nam và không có mặt tại Việt Nam tại thời điểm Tòa án thụ lý vụ án thì được coi là đương sự ở nước ngoài.
– Đối với trường hợp mà đương sự không ở nước ngoài thì Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.
Bước 2. Tòa án thụ lý đơn khởi kiện và xử lý.
– Sau khi các bên tranh chấp gửi đơn khởi kiện đến tòa án, tòa án sẽ tiến hành ghi vào sổ nhận đơn khởi kiện và thông báo về việc nhận đơn khởi kiện cho các bên tranh chấp trong thời hạn 2 ngày làm việc tính từ ngày nhận đơn ;
– Chánh án tòa án có trách nhiệm phân công thẩm phán xem xét đơn khởi kiện trong thời hạn 3 ngày làm việc tính từ ngày nhận được đơn khởi kiện ;
– Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
+ Nếu thấy đủ điều kiện khởi kiện thì ra quyết định tiến hành thụ lý vụ án theo quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
+ Trường hợp đơn khởi kiện thiếu thông tin thì Tòa án sẽ ra quyết định yêu cầu các bên sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
+ Nếu thấy vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết tranh chấp thì Tòa án sẽ ra quyết định chuyển đơn khởi kiện và thông báo cho người khởi kiện biết theo quy định tại điểm c, khoản 3, Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
+ Nếu thấy vụ án chưa đủ điều kiện khởi kiện thì Tòa án sẽ ra quyết định trả lại đơn khởi kiện theo quy định tại điểm d, khoản 3, Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
– Tòa án yêu cầu người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí. Người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của bên Tòa án. Thẩm phán chỉ thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.
– Thẩm phán sẽ tiến hành thông báo bằng văn bản về việc đã thụ lý vụ án cho các bên tranh chấp, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan,… trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án ;
– Chánh án Tòa án sẽ quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án.
Bước 3. Chuẩn bị xét xử.
– Thời hạn chuẩn bị xét xử trong giai đoạn này là 4 tháng kể từ ngày Tòa án thụ lý vụ án. Trong trường hợp vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng thì Tòa án có thể gia hạn thêm 1 tháng.( Theo quy định tại khoản 1, Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)
– Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, tòa án sẽ tiến hành các công việc sau : lập hồ sơ vụ án ; làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án ; thu thập, xác minh chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ án ; áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời và tiến hành hòa giải.
– Sau khi tiến hành hòa giải, Thẩm phán sẽ ra một trong các quyết định sau :
+ Tòa án sẽ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên ;
+ Tòa án sẽ ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự ;
+ Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
+ Tòa án sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Bước 4. Mở phiên tòa xét xử.
Theo quy định tại khoản 4, Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án phải mở phiên tòa trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn mở phiên tòa là 2 tháng.
Bước 5. Tòa án ra bản án sơ thẩm.
Theo quy định tại Điều 273, Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, các bên tranh chấp có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị bản án sơ thẩm trong thời hạn luật định, cụ thể :
– Các bên tranh chấp có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án ; trừ trường hợp kháng cáo quá hạn theo Điều 275 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 ;
– Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày. Đối với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp thì thời hạn này là 1 tháng.
Nếu quá thời hạn theo quy định của pháp luật mà không có chủ thể nào kháng cáo hoặc kháng nghị thì bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 282 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Chi tiết xin liên hệ:
Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội
Điện thoại: 0866 222 823
Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com
Website: https://luatthaiduonghanoi.com
Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi
Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội