UBND cấp xã có thẩm quyền thu hồi đất không?

UBND cấp xã có thẩm quyền thu hồi đất không?
UBND cấp xã có thẩm quyền thu hồi đất không?

UBND cấp xã có thẩm quyền thu hồi đất không?

Theo quy định tại Điều 66 Luật Đất đai năm 2013, việc thu hồi đất có thẩm quyền cụ thể như sau:

Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất

  1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định thu hồi đất trong các trường hợp:
    • Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này).
    • Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
  2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định thu hồi đất trong các trường hợp:
    • Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
    • Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
  3. Trường hợp khu vực thu hồi đất có đối tượng thuộc cả khoản 1 và khoản 2, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ quyết định thu hồi đất hoặc có thể ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi.

Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền thu hồi đất, chỉ có Ủy ban nhân dân cấp tỉnhỦy ban nhân dân cấp huyện mới có quyền thu hồi đất trong các trường hợp cụ thể như đã nêu trên.

Quy định về các trường hợp thu hồi đất

Ngoài thẩm quyền thu hồi đất của các cấp chính quyền, Luật Đất đai năm 2013 còn quy định chi tiết các trường hợp thu hồi đất, bao gồm các mục đích như:

  • Thu hồi đất để phục vụ cho quốc phòng, an ninh.
  • Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, cộng đồng.
  • Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
  • Thu hồi đất khi người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc có nguy cơ đe dọa tính mạng, tài sản của người dân.

Điều 82 Luật Đất đai 2013 cũng quy định về các trường hợp không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, trong đó bao gồm các trường hợp như đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất giao cho tổ chức quản lý nhưng không sử dụng đúng mục đích hoặc đất bị lấn chiếm.

Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

Theo Điều 64 Luật Đất đai 2013, các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

  • Sử dụng đất không đúng mục đích: Đây là trường hợp người sử dụng đất sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận quyền sử dụng và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn tiếp tục vi phạm.
  • Hủy hoại đất: Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất của mình hoặc của tổ chức, cá nhân khác.
  • Giao đất sai đối tượng: Đất được giao cho đối tượng không đúng theo quy định của pháp luật.
  • Đất bị lấn, chiếm: Đất được giao cho tổ chức hoặc cá nhân quản lý nhưng bị lấn chiếm.
  • Không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước: Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước và đã bị xử phạt hành chính nhưng không chấp hành.
  • Đất bỏ hoang trong thời gian dài: Đất nông nghiệp hoặc đất trồng rừng không được sử dụng trong một thời gian dài liên tục mà không có lý do chính đáng.

Bồi thường khi thu hồi đất

Nếu đất mà gia đình bạn đang sử dụng không thuộc các trường hợp không được bồi thường theo Điều 82 Luật Đất đai năm 2013, bạn sẽ được bồi thường khi đất bị thu hồi, trừ khi đất thuộc các trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc bị thu hồi vì lý do vi phạm pháp luật.

Kết luận

Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền thu hồi đất. Chỉ có Ủy ban nhân dân cấp tỉnhỦy ban nhân dân cấp huyện mới có quyền quyết định thu hồi đất. Các trường hợp thu hồi đất phải tuân thủ các quy định của pháp luật, trong đó bao gồm các mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng và thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai. Trong các trường hợp bị thu hồi đất, người sử dụng đất có thể được bồi thường nếu đất không thuộc các trường hợp không được bồi thường.

Hy vọng thông tin trên sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quyền hạn và các quy định liên quan đến thẩm quyền thu hồi đất.

Chi tiết liên hệ

Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội

Điện thoại: 0866 222 823

Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com

Website: https://luatthaiduonghanoi.com

Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi

Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội.

0866222823