Có quy định nào về việc giải đáp vướng mắc tranh chấp quyền sử dụng đất trong nghiệp vụ việc kiểm sát không?
VKSNDTC giải đáp vướng mắc tranh chấp quyền sử dụng đất
Viện Kiểm Sát Nhân Dân Tối Cao Ban Hành Công Văn 443/VKSTC-V9: Giải Vướng Mắc Về Vụ Vụ Sát Việc Giải Quyết Các Vụ Dân Sự, Hôn Nhân và Gia Đình
Ngày 15/02/2023, Viện Kiểm Sát Nhân Dân Tối Cao đã ban hành Công văn số 443/VKSTC-V9, nhằm giải quyết các vấn đề về nghiệp vụ kiểm tra trong quá trình giải quyết các vấn đề dân sự, hôn nhân và gia đình. Dưới đây là những nội dung chính liên quan đến án phí trong các vấn đề dân sự tranh chấp quyền sử dụng đất và các vấn đề liên quan.
Mục luc của bài viết
1. Về Án Phí Trong Vụ Án Dân Sự Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất
Trong nhiệm vụ tranh chấp quyền sử dụng đất, nguyên đơn yêu cầu Tòa án quân sự đơn vị phải trả lại 30m2 đất để được đơn chiếm dụng. Trong quá trình giải quyết, Tòa án đã tiến hành xác định giá tài sản theo yêu cầu của nguyên đơn. Viện kiểm tra cho rằng, Tòa án tiến hành định giá tài sản là không cần thiết, vì tranh chấp chỉ liên quan đến quyền sử dụng đất và không ảnh hưởng đến tài sản có giá trị. Do đó, án phí sẽ không tính theo giá mà chỉ tính theo khoản 2 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.
Tuy nhiên, Tòa án lại căn cứ vào công việc đã được xác định giá tài sản và quyết định rằng phí sẽ được tính theo mức giá. Vậy quan điểm nào là chính xác?
Trả lời:
Theo quy định tại Khu 2 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, nếu tranh chấp về quyền sở hữu tài sản hoặc quyền sử dụng đất mà Tòa án không xác định giá trị tài sản thì dự án sẽ được tính như một dịch vụ dự án không có giá. Tuy nhiên, nếu Tòa án phải xác định giá trị tài sản hoặc quyền sử dụng đất theo phần, thì dự án sẽ được tính theo giá hạn chế đối với phần tài sản hoặc quyền được yêu cầu phù hợp.
Trong trường hợp này, nếu Tòa án chỉ định quyền sử dụng đất mà không cần sử dụng kết quả định giá tài sản, thì dự án miễn phí sẽ không tính theo giá.
2. Về Nghĩa Vụ Án Phí Phúc Khoa Án Dân Sự Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất
Vợ chồng ông A và bà B là nguyên đơn trong dự án tranh chấp quyền sử dụng đất. Tòa án cấp sơ thẩm đã yêu cầu họ tạm thời nộp đơn xin phí sơ thẩm 300.000 đồng. Sau khi viết bản án sơ thẩm bác yêu cầu của ông A và bà B, họ đã phản xạ. Tòa án yêu cầu mỗi người phải tạm ứng án phúc thẩm phí 300.000 đồng và quyết định bác đơn phản hồi của họ.
Tòa án giải quyết công việc tạm thời trả lời thẩm định phí phúc lợi và thẩm định phí phúc lợi cho ông A và bà B có đúng không?
Trả lời:
Theo Hỏa 1 Điều 148 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và Hỏa 1 Điều 29 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, nếu đẳng cấp kháng cáo thì phải chịu án phí thẩm định. Pháp luật không có quy định về tính năng thẩm định miễn phí khi có nhiều kháng sinh cùng một nội dung. Do đó, nghĩa vụ chịu án phí Phúc thẩm được tính riêng cho từng người, bất kể họ phản kháng cùng hay nội dung khác.
3. Tính Về Chi Phí Xem Nai, Thẩm Định Án Dân Sự Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất Tại Chỗ
Trong nhiệm vụ tranh chấp ranh giới sử dụng đất, nguyên đơn yêu cầu Tòa án quân sự phải trả lại 85m2 đất. Tòa án đã tiến hành xem xét, thẩm định tại phòng và tuyên chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn, buộc phải trả lại diện tích đơn 45m2 và không chấp nhận yêu cầu đối diện diện tích 40m2.
Tòa án yêu cầu đơn phải chịu chi phí được xác định, đo tại chỗ 7.000.000 đồng. Tuy nhiên, có hai quan điểm về việc ai sẽ chịu chi phí này:
- Quan điểm thứ nhất : Bị đơn phải chịu toàn bộ chi phí được xác định vì yêu cầu của nguyên đơn liên quan đến toàn bộ diện tích đất tranh chấp, dù không chấp nhận một phần yêu cầu.
- Quan điểm thứ hai : Nguyên đơn phải chịu một phần chi phí được xác định, đo lường đối diện không được chấp nhận.
Trả lời:
Theo Hỏa 1 Điều 157 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, “Đương sự phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại phòng nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận”. Tuy nhiên, luật pháp chưa có hướng dẫn cụ thể về trường hợp pháp chỉ chấp nhận một phần yêu cầu khởi động. Trong các dự án khác có yêu cầu giám đốc, nếu chỉ có một phần yêu cầu được chấp nhận, thì đương nhiên phải chịu chi phí tương ứng với phần yêu cầu không được chấp nhận.
Áp dụng nguyên tắc này vào nhiệm vụ trên, nguyên đơn sẽ phải chịu chi phí xác định cho phần diện tích không được tòa án chấp nhận (40m2), trong khi đơn sẽ chịu chi phí cho diện tích đất mà Tòa án yêu cầu must return (45m²).
Kết luận
Công văn 443/VKSTC-V9 đã chỉ ra một số vấn đề trong việc giải quyết các vấn đề dân sự
(Nguồn: https ://thuvienphapluat .vn )
Chi tiết xin liên hệ:
Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội
Điện thoại: 0866 222 823
Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com
Website: https://luatthaiduonghanoi.com / http://luatsugioivietnam.vn/
Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi
Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội